BuddhaSasana Home Page
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
Tạng Luật -
Bộ Phân Tích Giới Bổn
Vinaya Pitaka -
Suttavibhanga
Phân Tích Giới Tỳ-khưu Ni
(Bhikkhunivibhanga)
Tỳ-khưu Indacanda Nguyệt Thiên dịch
Mục Lục
[3.1]
I. CHƯƠNG PĀRĀJIKA (Pārājikakaṇḍaṃ):
1. Pārājika thứ nhất: Tội xúc chạm với người nam [1] Câu chuyện về Sāḷha cháu trai của Migāra và tỳ-khưu ni
Sundarīnandā. Sự quy định 2. Pārājika thứ nhì: Che giấu tội pārājika của vị ni khác [12] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā và tỳ-khưu ni
Thullanandā. Sự quy định 3. Pārājika thứ ba: Xu hướng theo tỳ-khưu tà kiến [18] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 4. Pārājika thứ tư: Tình tứ hẹn hò với người nam [26] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 1. Điều
Saṅghādisesa (Tăng tàng) thứ nhất: Thưa kiện người tại gia [31] Câu chuyện về việc tranh chấp giữa tỳ-khưu ni Thullanandā
và người gia chủ. Sự quy định 2. Điều Saṅghādisesa thứ nhì: Cho người nữ phạm tội xuất gia
[35] Câu chuyện về người vợ dòng Licchavi. Sự quy định 3. Điều Saṅghādisesa thứ ba: tỳ-khưu ni đi một mình [40] Câu chuyện về tỳ-khưu ni học trò của Bhaddā Kāpilānī. Sự
quy định 4. Điều Saṅghādisesa thứ tư: Làm hành sự không xin phép hội chúng [47] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Canḍakālī. Sự quy định 5. Điều Saṅghādisesa thứ năm: Nhận vật thực từ tay của người nam
nhiễm dục vọng [52] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā. Sự quy định 6. Điều Saṅghādisesa thứ sáu: Xúi giục vị tỳ-khưu ni khác nhận vật
thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng [57] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā. Sự quy định 7. Điều Saṅghādisesa thứ bảy: Nói hờn dỗi về việc hoàn tục [61] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 8. Điều Saṅghādisesa thứ tám: Nói hội chúng là thiên vị [69] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 9. Điều Saṅghādisesa thứ chín: Sống thân cận với thế tục, có sở
hành xấu xa [77] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni học trò của tỳ-khưu ni
Thullanandā. Sự quy định 10. Điều Saṅghādisesa thứ mười: Xúi giục các tỳ-khưu ni sống thân
cận với thế tục [85] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định PHẦN BÌNH BÁT:
1. Điều học thứ nhất (Tích trữ nhiều bình bát): [93] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 2. Điều học thứ nhì (Không chia y đến các vị tỳ-khưu ni khách): [102] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 3. Điều học thứ ba: (Xé rách y) [106] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 4. Điều học thứ tư (Yêu cầu vật này rồi đổi ý): [110] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 5. Điều học thứ năm (Bảo mua vật này rồi đổi ý): [114] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 6. Điều học thứ sáu (Bảo mua vật dụng bằng tài vật của hội chúng): [118] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 7. Điều học thứ bảy (Yêu cầu mua vật dụng bằng tài vật của hội
chúng): [122] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 8. Điều học thứ tám (Bảo mua vật dụng bằng tài vật của nhóm): [126] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 9. Điều học thứ chín (Yêu cầu mua vật dụng bằng tài vật của nhóm): [130] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 10. Điều học thứ mười (Bảo mua vật dụng bằng tài vật của cá nhân): [134] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định PHẦN Y: 11. Điều học thứ nhất (Sắm tấm choàng loại dày): [138] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 12. Điều học thứ nhì (Sắm tấm choàng loại nhẹ): [142] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định PHẦN TỎI: 1. Điều học thứ nhất (Nhai tỏi): [147] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. 2. Điều học thứ nhì (Cạo lông ở chỗ kín): [154] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 3. Điều học thứ ba: (Việc cọ xát bằng lòng bàn tay) [157] Câu chuyện về hai tỳ-khưu ni. Sự quy định 4. Điều học thứ tư (Áp dụng gậy ngắn bằng nhựa cây): [160] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định 5. Điều học thứ năm (Việc làm sạch sẽ bằng nước): [163] Câu chuyện về bà Mahāpajāpati Gotamī. Sự quy định 6. Điều học thứ sáu (Đứng gần phục vụ vị tỳ-khưu đang ăn): [168] Câu chuyện về vị tỳ-khưu bị tỳ-khưu ni đánh. Sự quy định
7. Điều học thứ bảy (Lúa còn nguyên hạt): [172] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 8. Điều học thứ tám ( Đổ bỏ vật dơ bên kia bức tường, bên ngoài
hàng rào): [175] Câu chuyện về người Bà-la-môn. Sự quy định 9. Điều học thứ chín (Đổ bỏ vật dơ lên cỏ cây xanh): [178] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 10. Điều học thứ mười (Đi để xem vũ ca tấu nhạc): [182] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định PHẦN BÓNG TỐI:
11. Điều học thứ nhất (Đứng chuyện trò với người nam trong bóng
tối): [185] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định 12. Điều học thứ nhì (Đứng chuyện trò với người nam ở chỗ được che
khuất): [188] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định 13. Điều học thứ ba: (Đứng chuyện trò với người nam ở khoảng trống) [191] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định 14. Điều học thứ tư (Đứng chuyện trò với người nam ở đường xá): [194] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 15. Điều học thứ năm (Rời khỏi nhà gia chủ không thông báo): [197] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định 16. Điều học thứ sáu (Nằm ngồi ở trong nhà không hỏi ý gia chủ): [201] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 17. Điều học thứ bảy (Trải ra chỗ nằm ở trong nhà không hỏi ý gia
chủ): [205] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 18. Điều học thứ tám (Than phiền với vị khác): [209] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni học trò của Bhaddāya
Kāpilānī. Sự quy định 19. Điều học thứ chín (Nguyền rủa bản thân và người khác): [213] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 20. Điều học thứ mười (Tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc): [217] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 21. Điều học thứ nhất (Lõa thể tắm): [220] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni tắm sông. Sự quy định 22. Điều học thứ nhì (Kích thước y choàng tắm): [223] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 23. Điều học thứ ba: (Tháo rời y của tỳ-khưu ni rồi không may lại) [227] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 24. Điều học thứ tư (Xa y quá năm ngày): [231] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 25. Điều học thứ năm (Mặc y căn bản của vị khác không hỏi ý): [235] Câu chuyện về hai vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 26. Điều học thứ sáu (Ngăn cản lợi lộc về y của nhóm): [239] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 27. Điều học thứ bảy (Ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp): [242] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 28. Điều học thứ tám (Cho y của sa-môn đến người tại gia và ngoại
đạo): [246] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 29. Điều học thứ chín (Để cho vượt quá thời hạn về y): [249] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 30. Điều học thứ mười (Ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp): [253] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Tuyên ngôn thâu hồi
Kaṭhina. PHẦN DÙNG CHUNG:
31. Điều học thứ nhất (Hai tỳ-khưu ni nằm chung trên một chiếc
giường ): [258] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 32. Điều học thứ nhì (Hai tỳ-khưu ni nằm chung tấm trải tấm đắp): [261] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 33. Điều học thứ ba: (Cố ý quấy rầy vị tỳ-khưu ni) [265] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 34. Điều học thứ tư (Không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau): [269] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 35. Điều học thứ năm (Lôi kéo vị tỳ-khưu ni ra khỏi nơi trú ngụ): [272] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 36. Điều học thứ sáu (Sống thân cận với nam gia chủ với con trai
gia chủ): [276] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 37. Điều học thứ bảy (Đi du hành trong quốc độ có sự nguy hiểm và
kinh hoàng): [283] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 38. Điều học thứ tám (Đi du hành ngoài quốc độ (ở nơi) có sự nguy
hiểm và kinh hoàng): [286] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 39. Điều học thứ chín (Đi du hành trong mùa (an cư) mưa): [289] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 40. Điều học thứ mười (Sau mùa an cư không ra đi du hành): [292] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni ở thành Rājagaha. Sự quy
định 41. Điều học thứ nhất (Đi để xem nhà triển lãm tranh): [295] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 42. Điều học thứ nhì (Sử dụng ghế cao và ghế nệm lông thú): [298] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 43. Điều học thứ ba: (Xe chỉ sợi) [301] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 44. Điều học thứ tư (Phục vụ người tại gia): [304] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 45. Điều học thứ năm (Không giải quyết sự tranh tụng): [306] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 46. Điều học thứ sáu (Cho vật thực đến người tại gia): [311] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 47. Điều học thứ bảy (Sử dụng y nội trợ không chịu xả bỏ): [314] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 48. Điều học thứ tám (Ra đi du hành khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ): [318] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 49. Điều học thứ chín (Học tập kiến thức nhảm nhí): [322] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 50. Điều học thứ mười (Dạy kiến thức nhảm nhí): [325] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định PHẦN TU VIỆN:
51. Điều học thứ nhất (Đi vào tu viện không báo trước): [328] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định lần thứ
nhất. 52. Điều học thứ nhì (Mắng nhiếc hoặc nguyền rủa tỳ-khưu): [334] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 53. Điều học thứ ba: (Bị kích động rồi chửi rủa nhóm) [338] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 54. Điều học thứ tư (Thọ thực xong lại thọ thực ở nơi khác): [342] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 55. Điều học thứ năm (Bỏn xẻn về gia đình): [346] Câu chuyện về vị tỳ-khưu nọ. Sự quy định 56. Điều học thứ sáu (Mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ-khưu): [349] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 57. Điều học thứ bảy (Không thực hiện lễ Pavāraṇā ở cả hai hội
chúng): [352] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 58. Điều học thứ tám (Không đi giáo giới): [355] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 59. Điều học thứ chín (Không hỏi về lễ Uposatha và không thỉnh cầu
sự giáo giới): [358] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 60. Điều học thứ mười (Cùng người nam nặn mụt nhọt ở phần dưới
thân): [361] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định 61. Điều học thứ nhất (Tiếp độ người nữ mang thai): [364] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 62. Điều học thứ nhì (Tiếp độ người nữ còn cho con bú): [368] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 63. Điều học thứ ba: (Tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành sáu
pháp) [372] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 64. Điều học thứ tư (Tiếp độ cô ni tu tập sự chưa được hội chúng
chấp thuận): [376] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 65. Điều học thứ năm (Tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười
hai tuổi): [380] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 66. Điều học thứ sáu (Tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười
hai tuổi chưa thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong hai năm): [384] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 67. Điều học thứ bảy (Tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười
hai tuổi đã thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong hai năm chưa
được hội chúng chấp thuận): [388] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 68. Điều học thứ tám (Sau khi tiếp độ người nữ đệ tử không dạy dỗ): [392] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 69. Điều học thứ chín (Không hầu cận thầy tế độ trong hai năm): [395] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 70. Điều học thứ mười (Sau khi tiếp độ người nữ đệ tử lại không
cách ly khiến chồng bắt lại): [398] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định PHẦN THIẾU NỮ:
71. Điều học thứ nhất (Tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi): [401] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 72. Điều học thứ nhì (Tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa
thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong hai năm): [405] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 73. Điều học thứ ba: (Tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã
thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong hai năm chưa được hội chúng
chấp thuận) [409] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 74. Điều học thứ tư (Tiếp độ khi chưa đủ mười hai năm thâm niên): [413] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 75. Điều học thứ năm (Tiếp độ khi tròn đủ mười hai năm thâm niên
nhưng chưa được hội chúng đồng ý ): [416] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 76. Điều học thứ sáu (Tiến hành việc phê phán hội chúng tỳ-khưu
ni): [420] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định 77. Điều học thứ bảy (Bảo dâng y rồi hứa hẹn tiếp độ nhưng không
tiếp độ): [423] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 78. Điều học thứ tám (Bảo hầu cận rồi hứa hẹn tiếp độ nhưng không
tiếp độ): [426] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 79. Điều học thứ chín (Tiếp độ cô ni tu tập sự nhẫn tâm gây
sầu khổ người khác): [429] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 80. Điều học thứ mười (Tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ và
người chồng cho phép): [432] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 81. Điều học thứ mười một (Tiếp độ cô ni tu tập sự với sự chấp
thuận của các tỳ-khưu phạm tội): [435] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định 82. Điều học thứ mười hai (Tiếp độ hàng năm): [438] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 83. Điều học thứ mười ba (Tiếp độ hai người trong một năm): [441] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 84. Điều học thứ nhất (Sử dụng dù dép): [444] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất 85. Điều học thứ nhì (Đi xe): [449] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất 86. Điều học thứ ba (Mang váy): [454] Câu chuyện về tỳ-khưu nọ. Sự quy định 87. Điều học thứ tư (Mang đồ trang sức của phụ nữ): [457] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 88. Điều học thứ năm (Tắm bằng vật thơm và có màu sắc): [460] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 89. Điều học thứ sáu (Tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương): [463] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 90. Điều học thứ bảy (Bảo tỳ-khưu ni xoa bóp và chà xát cơ thể): [466] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 91, 92, 93. Điều học thứ tám, chín, mười (Bảo cô ni tu tập sự,
sa-di ni, người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể): [469] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định 94. Điều học thứ mười một (Ngồi xuống ở phía trước tỳ-khưu không
hỏi ý): [472] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 95. Điều học thứ mười hai (Hỏi câu hỏi ở vị tỳ-khưu chưa được thỉnh
ý trước): [476] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định 96. Điều học thứ mười ba (Không mặc áo lót đi vào làng): [480] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định V. CHƯƠNG ƯNG PHÁT LỘ (Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ): 1. Điều học thứ nhất (Yêu cầu bơ lỏng rồi thọ dụng): [484] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất 2-8. Điều học thứ nhì ... Điều học thứ tám (Yêu cầu mật ong ...
đường mía ... cá ... thịt ... sữa tươi ... sữa đông rồi thọ dụng): [489] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất VI. CHƯƠNG ƯNG HỌC PHÁP (Sekhiyakaṇḍaṃ): [495] Điều học về mặc y nội tròn đều: Câu chuyện về các tỳ-khưu
ni nhóm Lục Sư. Sự quy định (Có sự thu gọn) [498] Điều học về đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ ở trong
nước: Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất VII. CHƯƠNG CÁC PHÁP DÀN XẾP TRANH TỤNG (Adhikaraṇasamathā dhammā): [503] Giới thiệu bảy pháp dàn xếp bốn loại tranh tụng. -ooOoo- ***** Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni (Bhikkhunīvibhaṅga) là phần thứ hai của
bộ Phân Tích Giới Bổn (Suttavibhaṅga) thuộc về Tạng Luật
(Vinayapiṭaka), phần thứ nhất là Phân Tích Giới Tỳ Khưu
(Bhikkhuvibhaṅga) được trình bày với tên gọi là Đại Phân Tích
(Mahāvibhaṅga).
Tổng cộng điều học của các tỳ khưu ni gồm có 311 điều được phân chia
như sau: 1/- 8 Pārājika (bất cộng trụ) Tuy nhiên chỉ có những điều học quy định riêng (asādhāraṇapaññatti)
được trình bày trong tập này, còn những điều quy định chung cho tỳ khưu và
tỳ khưu ni (sādhāraṇapaññatti) cần phải xem ở Phân Tích Giới Tỳ Khưu
(Bhikkhuvibhaṅga). Ngài Buddhaghosa trong Chú Giải Tạng Luật
Samantapāsādikā đã giúp chúng ta xác định những điều học chung này,
tuy nhiên thứ tự các điều học trong giới bổn đầy đủ của các tỳ khưu ni
được trình bày như thế nào không thấy ngài đề cập đến. Sau khi hoàn tất phần nghiên cứu tài liệu này, chúng tôi có lưu ý một
số vấn đề như sau: 1/- Tỳ khưu ni không có phần giới aniyata (bất định). Tỳ khưu và
tỳ khưu ni đều có 30 điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị),
tuy có số lượng giống nhau nhưng một số điều học lại khác nhau, 75 điều
sekhiya (ưng học) và 7 pháp dàn xếp tranh tụng hoàn toàn giống nhau.
2/- Đức Phật quy định các điều học cho các tỳ khưu ni thông qua các tỳ
khưu. Mỗi khi có sự việc sanh khởi, các tỳ khưu ni đã kể lại sự việc cho
các tỳ khưu rồi các tỳ khưu mới trình lên đức Phật. Khi đức Phật quy định
điều học, ngài cũng quy định gián tiếp qua các tỳ khưu: "... Và này các
tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy phổ biến điều học này ..." Cũng nên lưu ý
về thể của động từ sử dụng trong lời nói của đức Phật: Động từ "uddissantu"
trong trường hợp của các tỳ khưu ni thuộc mệnh lện cách hàm ý sự chỉ thị,
sự ra lệnh, nên được dịch là "hãy," còn "uddisseyyātha"
áp dụng cho các tỳ khưu thuộc giả định cách có ý nghĩa khuyên bảo nhẹ
nhàng được dịch là "nên;" chúng tôi chưa tìm ra được lý giải về văn
phạm cho điểm này, cũng có thể việc nói gián tiếp hay trực tiếp là lý do
của sự khác biệt này. Và trong các câu chuyện ở Tạng Luật, dường như chỉ
có bà Mahāpajāpati Gotamī là chủ động thưa chuyện cùng đức Phật, còn các
tỳ khưu ni chỉ lắng nghe và trả lời mỗi khi đức Phật hỏi đến. 3/- Các tỳ khưu ni khi đến với đức Phật đều đứng cho dù nghe Pháp. Điều
này được ghi nhận ở các đoạn văn "... rồi đứng ở một bên. Khi đã đứng ở
một bên..." Và khi từ giã đức Phật, chỉ có phần mô tả việc các tỳ khưu
ni đảnh lễ đức Phật, hướng vai phải nhiễu quanh và ra đi, không có đoạn
"... từ chỗ ngồi đứng dậy..." Riêng đối với các tỳ khưu, vị tỳ khưu
ni cần phải xin phép khi ngồi xuống ở phía trước (pācittiya
điều 94). 4/- Tội quy định cho tỳ khưu thường được giảm nhẹ so với các tỳ khưu ni
trong khi cả hai đều thực hiện hành động phạm tội giống nhau. Ví dụ như
việc che giấu tội pārājika của vị khác, tỳ khưu phạm pācittiya
(ưng đối trị) điều 64 tỳ khưu ni lại phạm pārājika (bất cộng trụ)
điều 2, hoặc vị xu hướng theo tà kiến và vẫn không dứt bỏ sau khi được
nhắc nhở, tỳ khưu phạm pācittiya (ưng đối trị) điều 68 còn tỳ khưu
ni phạm pārājika (bất cộng trụ) điều 3, v.v... 5/- Tuy nhiên, tỳ khưu ni cũng được 2 điều giảm nhẹ là chỉ hầu cận ni
sư tế độ 2 năm trong khi tỳ khưu tối thiểu phải 5 năm hoặc hơn và tỳ khưu
ni không phải hành parivāsa khi phạm tội saṅghādisesa (tăng
tàng), bù lại phải thực hành mānatta nửa tháng ở cả hai hội chúng
(trong khi đó tỳ khưu phải hành parivāsa tùy theo số ngày che giấu
và chỉ 6 đêm mānatta). Phải chăng điều này chứng tỏ bản chất người
nữ không biết giấu diếm tội của bản thân nên hành phạt parivāsa
không cần thiết? 6/- Vấn đề xuất gia cho người nữ có phần phức tạp hơn, ví dụ như ni sư
tế độ phải 12 năm thâm niên (so với tỳ khưu chỉ 10 năm), mỗi năm chỉ có
thể cho tu lên bậc trên 1 nữ đệ tử (không thấy quy định cho tỳ khưu). Sau
khi cho tu lên bậc trên xong, cần phải di chuyển vị tân tỳ khưu ni đi xa
để tránh trường hợp người chồng bắt lại (pācittiya
điều 70). 7/- Về phần giới tử ni muốn tu lên bậc trên phải có sự cho phép của cha
mẹ và người chồng (đã xuất giá vẫn còn lệ thuộc vào cha mẹ), phải tròn đủ
hai mươi tuổi, đã thực hành sáu pháp trong hai năm, và sự truyền pháp tu
lên bậc trên cần được tiến hành lần lượt ở cả hai hội chúng. Giới tử ni
được chia làm hai hạng: Kumārībhūtā có thể hiểu là hạng người nữ
chưa có sự tiếp xúc thể xác với người nam và hạng thứ nhì là Gihigatā
(nghĩa là người nữ đã đi đến nhà) được dịch là người nữ đã kết hôn; ở phần
giải nghĩa từ ngữ ghi là "người nữ đã đi đến ở giữa (những) người nam"
(lối nói bóng bẩy của sự tiếp xúc thể xác với người nam). Nếu vị tỳ khưu
ni cho tu lên bậc trên hạng người nữ gihigatā chưa đủ 12 năm (ūnadvādasavassā)
thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) điều 65. Nên hiểu như thế nào
về việc chưa đủ 12 năm? Học giả I. B. Horner lý luận lòng vòng về vấn đề
này: Là kém 12 tuổi? Hay kết hôn chưa đủ 12 năm? Lời giải thích của ngài
Buddhaghosa cũng không soi sáng được vấn đề. Chúng tôi đã suy nghĩ về lời
giải thích của đức Phật về lý do không thể cho tu lên bậc trên hạng người
nữ này khi chưa đủ 12 năm "không có khả năng chịu đựng sự lạnh, sự
nóng, ..." và hiểu theo nghĩa đơn giản của lời giải nghĩa từ ngữ ở
trên: người nữ "có sự tiếp xúc thể xác với người nam" khi bản thân
chưa đủ 12 tuổi. Do thể chất và tâm lý của người nữ vào lứa tuổi ấy chưa
được chuẩn bị đầy đủ nên việc người nam xâm phạm tiết hạnh sẽ gây ra những
tác hại về tâm sinh lý khiến khả năng chịu đựng của hạng người nữ ấy bị
kém đi (Dịch giả I.B. Horner cho biết rằng ở Ấn Độ có những địa phương vẫn
duy trì tập tục cưới gả các cô gái lúc còn 8 tuổi). 8/- Xã hội Ấn Độ thời đó có vẻ rất nguy hiểm đối với nữ giới qua những
sự việc bất trắc xảy ra cho các tỳ khưu ni đi riêng lẻ hay nhóm. 9/- Vấn đề thâu hồi Kaṭhina lại được tìm thấy ở bộ Luật này (pācittiya
điều 30, [253]) thay vì được kết tập ở chương Kaṭhina (Đại Phẩm
– Mahāvagga, chương VII). Chúng tôi chỉ liệt kê một số vấn đề nổi bật đã được đánh dấu trong quá
trình nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi còn có các thắc mắc như sau: 1/- Phải chăng bộ Luật chúng ta đang nghiên cứu ở đây đã được rút gọn
lại? Hay nói cách khác, phải chăng có một bộ Luật được kết tập đầy đủ cho
tỳ khưu ni để tiện việc học tập? Theo Đại Phẩm - Mahāvagga, vào
ngày lễ Uposatha các tỳ khưu không được đọc tụng giới bổn
Pātimokkha khi có sự hiện diện của vị tỳ khưu ni (chương II, [201]).
Như thế, các tỳ khưu ni đã đọc tụng riêng theo như ở lời mở đầu và kết
thúc của mỗi loại điều học, hoặc ở lời kết thúc giới bổn đã xác định rõ.
Ngoài ra, cần phải có sự chuyển đổi về văn tự ở các điều học đã được quy
định chung, ví dụ ở điều pārājika thứ nhất phải đọc "yā pana
bhikkhunī" thay vì đọc "yo pana bhikkhu," "antamaso
tiracchānagatena" thay vì "antamaso tiracchānagatāya" v.v...
cho thấy việc lưu truyền một bộ giới bổn đầy đủ của các tỳ khưu ni là hợp
lý. Nếu chấp nhận giả thiết như vậy, phải chăng bộ Luật của tỳ khưu ni đã
được rút gọn lại sau khi sự tồn tại của các tỳ khưu ni không còn nữa? Vào
thời gian nào? 2/- Ngoại trừ một số sinh hoạt của các tỳ khưu ni qua các câu chuyện,
chúng tôi vẫn không nghiệm ra được các hành sự của các tỳ khưu ni đã được
tiến hành như thế nào? Ví dụ như các tỳ khưu ni tụng đọc giới bổn vào lúc
nào trong ngày lễ Uposatha? Trước hay sau khi đi nghe giáo giới? Ni
viện có xác định ranh giới (sīmā) riêng hay không? Nếu có, các tỳ khưu ni
sẽ tự thực hiện lấy hay cần phải có sự giúp đỡ của các tỳ khưu? Trong lúc
tra cứu cách giải quyết cho một số vấn đề, chúng tôi đã không tìm được lời
giải thích của ngài Buddhaghosa hoặc lời giải thích không rõ ràng. Chúng
tôi tự hỏi rằng: Phải chăng ngài đã không có sự tham khảo với các tỳ khưu
ni thời đó? Hay nói theo sự suy diễn là không còn sự sinh hoạt của tỳ khưu
ni vào thế kỷ thứ 5 sau Công Nguyên ở đảo Laṅkā? Nếu xem xét kỹ lưỡng hai bộ Luật của tỳ khưu và tỳ khưu ni, chúng ta có
thể tìm ra những sự khác biệt về tâm lý giữa hai giới tính đã được đức
Phật nghiệm ra bằng sự tu chứng và giác ngộ của bản thân, trong khi hiện
nay môn Tâm Lý Học phải tốn nhiều công sức với các sự nghiên cứu để tìm ra
nguyên lý và áp dụng vào thực tế. Chúng tôi nghĩ rằng còn nhiều vấn đề lý
thú khác mà bản thân chúng tôi đã bỏ sót hay không đủ khả năng để phát
hiện. * Bản dịch Phân Tích Giới Bổn – Suttavibhaṅga của chúng tôi
được thực hiện và trình bày theo văn bản Pali La tinh từ Compact
Disk BUDSIR IV của trường đại học Mahidol ở thủ đô Bangkok, Thái Lan.
Phần mục lục chúng tôi thực hiện theo các chữ số đánh dấu ở đầu mỗi vấn
đề; trình bày theo cách này sẽ giúp quý vị tiết kiệm được thời gian trong
việc xác định vấn đề cần tham khảo. Tuy đã nỗ lực tối đa nhưng chúng tôi
biết rằng bản dịch này vẫn còn nhiều sai sót, rất mong nhận được những sự
chỉ dạy và ý kiến đóng góp của quý vị. Xin email về:
dinda@u.washington.edu
Xin chân thành ghi nhận công đức của Thượng Tọa Tiến Sĩ Bửu Chánh về CD
Tam Tạng BUDSIR IV. Chúng tôi cũng xin tán dương công đức của Đại Đức Giác
Hạnh về CD Tam Tạng Chat,t,ha Saṅgāyana, đồng thời đã cho mượn dài
hạn các bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner. CD Buddhasāsanā quà
biếu của Dr. Bình Anson đã đóng góp phần công đức không nhỏ với hai bản
dịch từ Hán tạng: Luật Tỳ-khưu ni bản dịch của Hòa thượng Thích Trí Quang
và Luật Ma-ha Tăng-kỳ của Pháp sư Phật-đà Bạt-đà-la (Thích Phước Sơn
dịch). Chúng tôi cũng xin ghi nhận sự ủng hộ nhiệt tình của Đại Đức Hộ Phạm đã
hy sinh nhiều thời gian cùng chúng tôi suy nghĩ để tìm ra phương thức giải
quyết cho những điểm khó về văn phạm cũng như từ ngữ. Cũng cần nhắc đến
các sự ủng hộ và lời động viên thăm hỏi của các vị: Ven. Chánh Minh, Ven.
Cittānanda, Ven. Khánh Hỷ, Ven. Chánh Kiến, Dr. Bình Anson, bà Diệu Đài,
anh Phạm Trọng Độ, đạo hữu Lương Xuân Lộc, chú Nguyễn Hữu Danh, gia đình
Nguyễn Ngọc Vivian, gia đình Lê Thị Tích, cô Trần Liêng. Không có sự khích
lệ của quý vị, bản dịch này không thể hoàn thành. Mong sao các ước nguyện
của quý vị sẽ được thành tựu như ý và nhanh chóng y như việc chúng tôi đã
hoàn tất bản dịch này. Công đức này xin dâng đến Hòa Thượng trụ trì và chư tỳ khưu chùa Sri
Jayawardhanaramaya, Colombo, Tích Lan đã bảo bọc và tạo điều kiện thuận
lợi cho chúng tôi trong công việc học tập và nghiên cứu Phật Pháp trong
thời gian qua. Mong sao hết thảy chúng sanh đều được tiến hóa trong ánh hào quang của
Chánh Pháp. Colombo, ngày 31 tháng 03 năm 2004 (Hiệu đính lần thứ nhất hoàn tất ngày 10/10/2004)
[2] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[11] Các trường hợp không phạm tội
[13] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[17] Các trường hợp không phạm tội
[19] Giải nghĩa từ ngữ.
[21] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[25] Các trường hợp không phạm tội
[27] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[29] Các trường hợp không phạm tội
[30] Tổng kết chương pārājika.
[32] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[34] Các trường hợp không phạm tội
[36] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[39] Các trường hợp không phạm tội
[41] Câu chuyện về hai tỳ-khưu ni sang sông. Sự quy định thêm lần
thứ nhất
[42] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định thêm lần thứ
nhì
[43] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni đi phía sau. Sự quy định thêm lần
thứ ba
[44] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[46] Các trường hợp không phạm tội
[48] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[51] Các trường hợp không phạm tội
[53] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[56] Các trường hợp không phạm tội
[58] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[60] Các trường hợp không phạm tội
[62] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[64] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[68] Các trường hợp không phạm tội
[70] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[72] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[76] Các trường hợp không phạm tội
[78] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[80] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[84] Các trường hợp không phạm tội
[86] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[87] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[91] Các trường hợp không phạm tội
[92] Tổng kết chương Mười Bảy Pháp
[94] Giải nghĩa từ ngữ. Cách thức xả bỏ bình bát phạm tội. Phân
tích điều học.
[100] Các trường hợp không phạm tội
[103] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[107] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[111] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[115] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[119] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[123] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[127] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[131] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[135] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[139] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[143] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[146] Tổng kết chương Ưng Xả
[148] Chuyện tiền thân của tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[254] Sự quy định
[277] Giải nghĩa từ ngữ. Tuyên ngôn nhắc nhở.
[329] Sự quy định thêm lần thứ nhất. Sự quy định thêm lần thứ nhì.
[445] Sự quy định thêm
[450] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[483] Tổng kết chương Ưng Đối Trị. Bài kệ tóm lược.
[485] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[490] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[494] Tổng kết chương Ưng Phát Lộ.
[499] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[502] Tổng kết chương Ưng Học Pháp.
[504] Tổng kết Bộ Phân Tích Giới Tỳ-khưu Ni.
2/- 17 Saṅghādisesa (tăng tàng)
3/- 30 Nissaggiya Pācittiya (ưng xả đối trị)
4/- 166 Pācittiya (ưng đối trị)
5/- 8 Pāṭidesanīya (ưng phát lộ)
6/- 75 Sekhiya (ưng học)
7/- 7 Adhikaraṇasamathā Dhammā (các pháp dàn xếp tranh tụng).
Bhikkhu Indacanda
(Trương đình Dũng)
-ooOoo-
Ðầu trang | Mục lục |
01 |
02 |
03 |
04a |
04b |
04c |
04d | 04e
Phân tích Giới Tỳ-khưu I |
Phân tích Giới Tỳ-khưu II |
Giới thiệu
Chân thành cám ơn Tỳ-khưu
Indacanda Nguyệt Thiên đã gửi tặng bản vi tính
(Bình Anson, 06-2005)
[Trở về
trang Thư Mục]
last updated: 06-11-2005