NỀN TẢNG PHẬT GIÁO
(MŪLABUDDHASĀSANA)

QUYỂN II
QUY-Y TAM-BẢO
(TISARAṆA)


ĐOẠN KẾT


Trong kinh Tam-Bảo (Ratanasutta), Đức-Phật dạy bài kệ rằng:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Phật cao thượng,
Phật-Bảo này là châu báu vô thượng
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.


Trong bài kinh Pubbaṇhasutta có 3 bài kệ: bài kệ thứ nhất giống bài kệ trên, còn bài kệ thứ nhì:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ.
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Pháp cao thượng,
Pháp-Bảo này là châu báu vô thượng
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.

Và bài kệ thứ ba:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Saṃghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Tăng cao thượng,
Tăng-Bảo này là châu báu vô thượng.
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.


Trong ba câu kệ trên ý nghĩa danh từ “Tathāgatena” theo từng mỗi câu kệ như sau:
* Bài kệ thứ nhất: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức-Phật- bảo cao thượng hơn tất cả các loại châu báu vô giá trong cõi người, cõi Long-cung, cõi trời dục-giới và cõi trời sắc-giới.
* Bài kệ thứ nhì: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức- Pháp-bảo đó là pháp-học Phật-giáo và 9 pháp siêu-tam-giới cao thượng hơn tất cả các loại châu báu vô giá trong cõi người, cõi Long-cung, cõi trời dục-giới và cõi trời sắc-giới.
* Bài kệ thứ ba: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức-Tăng- bảo đó là chư Thánh-Tăng và phàm-Tăng cao thượng hơn tất cả các loại châu báu vô giá trong cõi người, cõi Long-cung, cõi trời dục-giới và cõi trời sắc-giới.
Như vậy, người tại gia nào có duyên lành, có đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo, có trí-tuệ sáng suốt đến xin thọ phép quy-y nương nhờ nơi Tam-bảo: nương nhờ nơi Đức-Phật-bảo, nương nhờ nơi Đức-Pháp-bảo, nương nhờ nơi Đức-Tăng-bảo, thì người ấy sẽ trở thành cận-sự- nam (upāsaka) hoặc cận-sự-nữ (upāsikā), là 1 trong 4 hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật, được gần gũi thân cận nơi Tam-bảo: nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp- bảo, nơi Đức-Tăng-bảo.
Người cận-sự-nam, hoặc cận-sự-nữ ấy được sự lợi ích cao thượng, sự tiến hóa trong mọi thiện-pháp từ dục-giới thiện-pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp cao thượng tùy theo khả năng của mình, sự an-lạc cao thượng cả trong kiếp hiện-tại lẫn vô số kiếp vị-lai, cho đến kiếp chót chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn, diệt tận được mọi tham-ái, mọi phiền-não không còn dư sót, trở thành bậc Thánh A-ra-hán cao thượng, hết tuổi thọ sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới.

Trong đời này, những người nghèo khó không dễ gì có những đồ trang sức như vàng, ngọc, kim cương, hột xoàn, … để trang điểm làm tôn vẻ đẹp hình thức bên ngoài của họ, nhưng thật ra, những đồ trang sức ấy dù quý giá thế nào cũng không thể sánh với Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo được.
Các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật có được Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo trang điểm bên trong đại-thiện-tâm của họ, ắt hẳn các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật chắc chắn không phải là những người nghèo trong đời này!
Thật vậy, các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật đã hiện hữu trong kiếp hiện-tại này, tin chắc chắn rằng: “Trong những tiền-kiếp của họ đã từng tạo các pháp-hạnh ba-la-mật được tích lũy ở trong tâm từ nhiều đời nhiều kiếp trong quá-khứ, nên kiếp hiện-tại này họ mới có được duyên lành, nhân tốt, có cơ hội tốt đến thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới, hoặc bát-giới uposathasīla, cửu-giới uposathasīla, trở thành người cận-sự-nam, cận-sự-nữ, hoặc xuất gia trở thành sa-di, tỳ-khưu trong giáo-pháp của Đức-Phật Gotama, thừa hưởng Pháp-bảo cao thượng của Đức-Phật.”
Chỉ có các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật mới có cơ hội thừa hưởng Pháp-bảo của Đức-Phật mà thôi, họ được sự tiến hóa trong mọi thiện-pháp cao thượng, từ dục-giới thiện-pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp đó là 4 Thánh-đạo-tâm liền cho quả là 4 Thánh-quả-tâm không có thời gian khoảng cách chờ đợi (akālika), trở thành bậc Thánh A-ra-hán sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới.
Còn các chúng-sinh khác không phải là thanh-văn đệ- tử của Đức-Phật vốn họ không có đức-tin nơi Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo, không có duyên lành, không có cơ hội thừa hưởng Pháp-bảo của Đức-Phật, nên vẫn còn chịu cảnh khổ tử sinh luân-hồi trong ba giới bốn loài.


Patthanā

Iminā puññakammena, sukhī bhavāma sabbadā.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo, loke sattā sumaṅgalā.
Vietnam-raṭṭhikā sabbe ca, janā pappontu sāsane.
Vuḍḍhiṃ viruḷhivepullaṃ, patthayāmi nirantaraṃ.

Lời nguyện cầu

Do nhờ phước-thiện thanh cao này,
Cho chúng con thường được an-lạc.
Mong cho chánh-pháp được trường tồn,
Tất cả chúng-sinh được hạnh-phúc.
Dân tộc Việt Nam được phát triển,
Tiến hóa hưng thịnh trong Phật-giáo.
Bần sư nguyện cầu với tâm thành,
Hằng mong được thành tựu như nguyện.

Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo lokasmiṃ
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo Vietnamraṭṭhasmiṃ.
Nguyện cho chánh-pháp được trường tồn trên thế gian,
Nguyện cho chánh-pháp được trường tồn trên Tổ-quốc Việt-Nam thân yêu.

PL. 2566 / DL. 2022
Rừng Núi Viên-Không
xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tỳ-khưu Hộ-Pháp
(Dhammarakkhita Bhikkhu)
(Aggamahāpaṇḍita)


PHẦN PHỤ LỤC
CÁCH PHÁT ÂM MẪU TỰ PĀḶI

Tiếng Pāḷi gồm có 41 mẫu tự, chia làm 2 loại:

I- Nguyên âm gồm có 8 mẫu tự: a, ā, i, ī, u, ū, e, o.
* 8 nguyên âm này chia làm hai loại:

1- 3 nguyên âm đọc giọng ngắn, thời gian 1 lần nháy mắt.

Nguyên âm Pāḷiaiu
Cách phát âmáíú

2- 5 nguyên âm đọc giọng dài gấp đôi, thời gian 2 lần nháy mắt:
Nguyên âm Pāḷiāīūeo
Cách phát âma-ai-iu-uê-êô-ô

II- Phụ âm gồm có 33 phụ âm, chia thành nhóm như sau:

1kakhagaghaPhát âm ở cổ
khághángá
2cachajajhañaPhát âm ở đóc
họng
cháschájajhanhá
3ṭaṭhaḍaḍhaṇaPhát âm cong đầu
lưỡi trên hàm ếch
tháđáthá
4tathadadhanaPhát âm đặt đầu
lưỡi vào 2 đầu răng
tháđáthá
5paphababhamaPhát âm ở hai đầu môi
pháphá
yaralavasahaḷa
giáwóaân


Thực ra, 33 phụ âm này được phiên âm cách phát âm rất khó chuẩn. Nên học tập cách phát âm trực tiếp với thầy dạy.

Cách phát âm
41 mẫu tự Pāḷi chia làm 6 cách phát âm:
1- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở cổ, có 8 âm: a, ā, ka, kha, ga, gha, ṅ, ha.
2- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở đóc họng, có 8 âm: i, ī, ca, cha, ja, jha, ña, ya.
3- Những phụ âm phát âm bằng cách cong đầu lưỡi ở hàm ếch, khi phát âm đánh đầu lưỡi ra ngoài, có 7 phụ âm: ṭa, ṭha, ḍa, ḍha, ṇa, ra, ḷa.
4- Những phụ âm phát âm phát âm bằng cách đặt đầu lưỡi ở hai đầu răng, khi phát âm đồng thời hở 2 đầu răng, có 7 phụ âm là: ta, tha, da, dha, na, la, sa.
5- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở 2 đầu môi (miệng ngậm lại), khi phát âm đồng thời hở đầu môi, có 7 âm: u, ū, pa, pha, ba, bha, ma.
6- Phụ âm (ṃ) m có dấu chấm ở bên dưới phát âm nơi lỗ mũi, khi phát âm 2 đầu môi ngậm lại. Phụ âm này thường theo sau 3 nguyên âm là: aṃ, iṃ, uṃ.

Những nguyên âm, phụ âm phát sinh 2 nơi:

- Nguyên âm “ê” phát âm nơi cổ và đóc họng.

- Nguyên âm “ô” phát âm nơi cổ và môi.

- Phụ âm “va” phát âm nơi răng và môi.

Cách đọc tiếng Pāḷi

Tiếng Pāḷi có một thứ tiếng, mà mỗi chữ có nhiều mẫu tự. Cách phát âm ghép đọc theo mỗi mẫu tự: có danh từ nguyên âm đứng đầu mỗi chữ; có danh từ phụ âm đứng đầu mỗi chữ.

- Khi nguyên âm đứng đầu riêng biệt, không ghép với phụ âm sau.
Ví dụ: a-kata (á-ká-tá): không làm.
ā-kāsa (a-ka-xa): hư không...
- Khi nguyên âm đứng đầu ghép với phụ âm đứng sau.
Ví dụ: akka (ăc-cá): mặt trời.
icchā (íc-cha): mong muốn...
- Khi phụ âm đơn đứng đầu ghép với nguyên âm sau.
Ví dụ: ka kā ki kī ku kū ke ko
(cá) (ca) (kí) (ki) (cú) (cu) (kê) (cô)
Ví dụ: kaṭa (cá-tá): chiếc chiếu.
gata (gá-tá): đã đi...
- Khi phụ âm ghép với nguyên âm trước.
Ví dụ: gacchati (gắt-chá-tí): đi.
cakkhu (chắc-khú): mắt...

Cách phát âm một danh từ Pāḷi có hai cách: Phụ âm đơn ghép với nguyên âm:
Ví dụ: Karoti (cá-rô-tí): làm, hành động.
Kāyasucarita (ca-giá-xú-chá-rí-tá): thân hành thiện.
Hai phụ âm ghép vào nhau, thì nguyên âm của phụ âm trước bị xóa, còn lại phụ âm ấy ghép vào nguyên âm của phụ âm trước.
Ví dụ: ka + ka = kka trong danh từ cakka (chắc-cá) bánh xe...
Nếu trường hợp còn lại phụ âm ấy mà không có nguyên âm trước, thì phụ âm ấy ghép chung vào phụ âm sau.
Ví dụ: da + ra = dra trong danh từ Indrya (in-drí- giá) chủ, căn...
Hai phụ âm ghép vào nhau phải đúng theo quy tắc mới thành danh từ Pāḷi và có ý nghĩa.


Bảng ghép hai phụ âm Pāḷi
Phụ âm ghépVí dụCách phát âmÝ nghĩa
ka + ka = kkaCakkaChắc-cáBánh xe
ka + kha = kkhaDukkhaĐúc-kháKhổ
ka + ya = kyaSakyaXắc-kgiáDòng họ Sakya
ka + ri = kriKriyāKri-giáHành động
ka + la = klaKilesaKlê-xáPhiền não
ka + va = kvaKvattho?Quắt-thôCó lợi ích gì?
kha + ya = khyaĀkhyātaA-khgia-táĐộng từ
kha + va = khvaAhaṃkhvajjaAhăng kh-wắt cháNgày hôm nay, tôi
ga + ga = ggaMaggaMắc-gáĐạo, đường
ga + gha = gghaAgghaẮc-gháGiá cả
ga + ya = gyaĀrogyaA-rô-ggiáSức khỏe
ga + ra = graGrahaGrá-háChê trách
ṅ + ka = ṅkaPaṅkaPanh-cáBùn lầy, dơ bẩn
ṅ + kha = ṅkhaSaṅkhataXăn-khá-táĐược cấu tạo
ṅ + ga = ṅgaSaṅgahaXăn-gá-háGom góp
ṅ + gha = ṅghaSaṅghaXăn-gháChư Tăng
ca + ca = ccaSaccaXắt-cháSự thật, chân lý
ca + cha = cchaGacchatiGắt-chá-tíĐi
ja + ja = jjaAjjaẮt-cháHôm nay
ja + jha = jjhaUpajjhāyaÚ-pắt-cha-giáThầy tế độ
ña + ña = ññaPaññaPanh-nhaTrí tuệ
ña + ca = ñcaPañcaPanh-cháSố 5
ña + cha = ñchaUñchatiUn-chá-tiĐi kiếm ăn
ña + ja = ñjaAñjalīĂn-cha-liChắp tay cung kính
ña + jha = ñjhaVañjhāVăn-chaĐàn bà vô sinh
ña + ha = ñhaPañhāPanh-haCâu hỏi
ṭa + ṭa = ṭṭaVaṭṭaVoát-táVòng, luân hồi
ṭa + ṭha = ṭṭhaVuṭṭhaWút-tháMưa ướt
ḍa + ḍa = ḍḍaĀḍḍaẮt-đáSự phán xét
ḍa + ḍha = ḍḍhaVuḍḍhaWút-tháGià, trưởng lão
ṇa +ṭa = ṇṭaKaṇṭakaCăn-tá-cáCái gai nhọn
ṇa + ṭha = ṇṭhaGaṇṭhiGăn-thíCái gút
ṇa + ḍa = ṇḍaPaṇḍitaPanh-đí-táBậc thiện trí
ṇa + ḍha = ṇḍhaKaṇḍhaCăn-tháCổ
ṇa + ṇa = ṇṇaVaṇṇaVoanh-náSắc đẹp, màu sắc
ṇa + ha = ṇhaGaṇhatiGăn-há-tíMang
ta + ta = ttaAttāẮt-taTa, ngã
ta + tha = tthaAtthaẮt-thaSự lợi ích
ta + va = tvaKatvāCắt-toaĐã làm rồi
ta + ya = tyaCetyāniChê-tgia-níCác ngôi Bảo tháp
ta + ra = traAtraÁt-tráTại đây
da + da = ddaUpaddavaÚ-pắt-đá-voasTai nạn
da + dha = ddhaBuddhaBút-tháĐức Phật
da + ya = dyaAdyaÁ-đgiáHôm nay
da + ra = draIndriyaIn-dri-giáChủ, căn
da + va = dvaDvāraDvoa-ráCửa, môn
dha + ya = dhayaMadhyaMa-dhgiáỞ giữa
dha + va = dhvaMadhvāsapaMa-dhvoa-xá-pá
na + ta = ntaAntaĂn-táCuối cùng
na +tva = ntvaGantvāGăn-tvoaĐã đi rồi
na + tha = nthaSantharaXăn-thá-ráTấm vải trải giường
na + da = ndaCandaChăn-đáMặt trăng
na + dra = ndraIndriyaIn-đri-giáChủ, căn
na + dha = ndhaAndhaĂn-tháMù quáng
na + na = nnaAnnaĂn-naVật thực, cơm
na + ya = nyaNyāsaNgià-xáCầm đồ, nợ
na + ha = nhaNhāruNha-rúGân
pa + pa = ppaAppaÁp-páÍt
pa + pha = pphaPupphaPụp-pháBông hoa
pa + ya = pyaLipyaLi-pgiáViết chữ
pa + la = plaPariplavaPá-rí-plá-voaHiện rõ ra
ba + ba = bbaSabbaXắp-báTất cả
ba + bha = bbhaAbbhaẮp-báHư không
ba + ya = byaByāpadaBgia-pá-đáLòng sân hận
ba + ra = braBrahantaBra-han-táRộng lớn
ma + pa = mpaCampāCham-paXứ Cam pà
ma + pha = mphaSamphassaXăm-phặt-xáTiếp xúc
ma + ba = mbaAmbaphalaĂm-bá-phá-láTrái xoài
ma + bha = mbhaGambhīriGăm-phi-ráSâu sắc
ma + ma = mmaDhammaThăm-máPháp
ma + ya = myaMyāyaṃMgià-giăngCái này của tôi
ma + ha = mhaAmhākaṃĂm-ha-kăngCủa chúng ta
ya + ya = yyaSeyyaXê-giáCao thượng
ya + va = yvaYvāhaṃGiavoa-hăngTôi nào
ya + ha = yhaTuyhaTuy-háAnh, Ngài
la + la = llaSallaXan-láMũi tên
la + ya = lyaKalyāṇaCan-gia-náTốt, đẹp
va + ya = vyaVyāpādaVgia-pa-đáSân hận
va + ha = vhaAvhāÁ-vhaTên
sa + ta = staUttastaÚt-tátch-taSợ hãi
sa + tra = straBhastrāPhátch-traBao bằng da
sa + na = snaSnehaXnê-háKeo sơn
sa + ya = syaNisyaNít-xyaBộ sách dịch nghĩa
sa + sa = ssaAssaẮt-xáCon ngựa
sa + ma = smaTasmāTátch-maTại sao?
sa + va = svaSvāhaṃXvoa-hăngTôi này
ha + ma = hmaBrahmaṇaBrah-má-náBalamôn
ha + va = hvaBahvābādhaBá-hvoa-ba-thaNhiều bệnh
ḷa + ha = ḷhaĀsāḷhamāsaA-xan-ha-ma-xaTháng 6 âm lịch

Và vân vân... còn nhiều từ nữa.

Thật ra, tiếng Pāḷi phiên âm ra tiếng Việt vô cùng khó. Bởi vì tiếng Pāḷi có 6 nơi phát âm, có 6 nhân phát âm, phát âm giọng yếu, giọng mạnh, giọng ngắn, giọng dài... mà tiếng Việt thì lại không có, do đó khó có thể phiên âm cho chuẩn được. Muốn đọc, phát âm cho chuẩn cần phải học tập cách phát âm trực tiếp với thầy dạy tiếng Pāḷi.

Sau đây là một vài ví dụ cách tập đọc:

Đảnh Lễ Đức-Thế-Tôn

Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.
Cách đọc:
Namo: Ná-mô.
Tassa: Tắt-xá.
Bhagavato: Phá-gá-vá-tô.
Arahato: Á-rá-há-tô.
Sammāsambuddhassa: Xăm-ma-xăm-bút thắt-xa.

Phép Quy-Y Tam-Bảo

Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.

Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.

Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.



Thọ Trì Ngũ Giới:

Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Pa-na-tí-pa-ta vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Á-đin-na-đa-na vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ca-mê-xú mít-cha-cha-ra vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí.
Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Mú-xa-voa-đa vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Xú-ra mê-rá-giá mắt-chắp pá-ma-đát-tha-na vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí.

SÁCH THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

- Vinayapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Suttantapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Abhidhammapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Abhidhammatthasaṅgaha của Ngài Đại-Trưởng- lão Anuruddha.
- Bộ Visuddhimagga và bộ Visuddhimaggamahāṭīkā
- Toàn bộ Mahābuddhavaṃsa của Ngài Đại-Trưởng- lão Vicittasārābhivaṃsa (Visiṭṭhatipiṭakadhara, Mahātipiṭakakovida, Dhammabhaṇdāgārika).
- Toàn bộ sách Ledi của Ngài Đại-Trưởng-lão Ledi Sayadaw.
- Toàn bộ sách giáo khoa “Saddhammajotika” của Ngài Đại-Trưởng-lão Saddhammajotika.


Mục lục quyển 2 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07


Mục lục chính | Quyển 1 | Quyển 2 | Quyển 3 | Quyển 4 | Quyển 5 | Quyển 6 | Quyển 7 | Quyển 8 | Quyển 9 | Quyển 10