TAM TẠNG PHÁT TRIỂN/TAM TẠNG BẮC TRUYỀN

TẠNG KINH

BỘ A HÀM

SỐ 125 - KINH TĂNG NHẤT A-HÀM

Hán dịch: Đời Đông Tấn, Tam tạng Cù-đàm Tăng-già-đề-bà, người nước Kế Tân.

Phẩm 6: THANH TÍN SĨ[1]

Kinh số 1

Ưu-bà-tắc đệ nhất trong hàng đệ tử của Ta, người đầu tiên nghe pháp dược mà chứng thành Hiền thánh, chính là thương khách Tam Quả[2].

Trí tuệ đệ nhất, chính là gia chủ Chất-đa[3].

Thần đức đệ nhất, chính là Kiền-đề A-lam.

Hàng phục ngoại đạo, chính là gia chủ Quậtđa.

Thường nói pháp sâu, chính là gia chủ Ưu-baquật.

Thường tọa thiền tư duy, chính là Ha-xỉ A-labà[4]. Hàng phục bọn ma[5], chính là gia chủ Dũng Kiện.

Phước đức sung mãn, chính là gia chủ Xà-lợi.

Chủ đại đàn thí, chính là gia chủ Tu-đạt[6].

Thành tựu môn tộc, chính là gia chủ Mẫndật[7].

Kệ tóm tắt:

Tam Quả, Chất, Kiền-đề
Quật, Ba cùng La-bà
Dũng, Đồ-lợi, Tu-đạt
Mẫn-dật gọi là mười.

Kinh số 2

Ưu-bà-tắc đệ nhất trong hàng đệ tử của Ta, ưa hỏi nghĩa thú, chính là Bà-la-môn Sinh Lậu[8].

Lợi căn thông minh, chính là Phạm-ma-du[9].

Tín sứ của chư Phật, chính là Ngự mã Ma-nạp.

Xét thân vô ngã, chính là Bà-la-môn Hỷ Văn Cầm.

Bàn luận không ai hơn, chính là Bà-la-môn Tỳ-cừu.

Hay sáng tác kệ tụng, chính là gia chủ Ưu-baly[10]. Nói năng nhanh lẹ, cũng là gia chủ Ưu-ba-ly.

Thích bố thí của báu tốt, không có lòng tiếc, chính là gia chủ Thù-đề.

Kiến lập gốc thiện, chính là Ưu-ca Tỳ-xá-ly[11].

Hay nói pháp vi diệu, chính là Ưu-bà-tắc Tối Thượng Vô Úy.

Những điều nói ra không sợ, khéo xem xét căn cơ mọi người, chính là đại tướng lãnh Đầu-ma thành Tỳ-xá-ly.

Kệ tóm tắt:

Sinh Lậu, Phạm-ma-du
Ngự mã cùng Văn Cầm
Tỳ-cừu, Ưu-ba-ly
Thù-đề, Ưu, Úy, Ma.

Kinh số 3

Ưu-bà-tắc đệ nhất trong hàng đệ tử của ta, vui ban ân huệ, chính là vua Bình-sa[12].

Sở thí ít ỏi, chính là vua Quang Minh.

Kiến lập gốc lành, chính là vua Ba-tư-nặc93. Được tín tâm thiện vô căn[13], khởi lòng hoan hỷ, chính là vua A-xà-thế[14].

Chí tâm hướng về Phật, ý không biến dịch, chính là vua Ưu-điền[15].

Thừa sự chánh pháp, chính là Vương tử Nguyệt Quang.

Cung phụng Thánh chúng, ý luôn bình đẳng, chính là vương tử tạo ra Kỳ hoàn.

Thường thích giúp người, hơn là tự vì mình, chính là vương tử Sư Tử. Khéo phụng kính người, không phân cao thấp, chính là vương tử Vô Úy[16]. Tướng mạo đoan chánh, đẹp đẽ hơn người, chính là vương tử Kê-đầu.

Kệ tóm tắt:

Bình-sa vương, Quang Minh
Ba-tư-nặc, Xà vương
Nguyệt, Kỳ hoàn, Ưu-điền
Sư Tử, Úy, Kê-đầu.

Kinh số 4

Ưu-bà-tắc đệ nhất trong hàng đệ tử của ta, thường hành tâm Từ, chính là gia chủ Bất-ni.

Tâm thương Bi niệm tất cả các loài, chính là Thích chủng Ma-ha-nạp[17].

Thường hành tâm hoan hỷ, chính là Thích chủng Bạt-đà.

Thường giữ tâm không mất hạnh lành, chính là Ưu-bà-tắc Tý-xà-tiên.

Khả năng hành nhẫn nhục, chính là Đại tướng Sư Tử[18].

Luận biện nhiều đề tài, chính là Ưu-bà-tắc Tỳxá-ngự[19].

Im lặng như Hiền thánh, chính là Ưu-bà-tắc Nan-đề-bà-la.

Siêng tu hành lành không dừng nghỉ, chính là Ưu-bà-tắc Ưu-đa-la.

Các căn tịch tĩnh, chính là Ưu-bà-tắc Thiênma.

Người chứng quả cuối cùng trong hàng đệ tử của ta, chính là Câu-di-na Ma-la.

Kệ tóm tắt:

Bất-ni, Ma-ha-nạp
Bạt-đà, Ưu-đa-la
Sư Tử, Tỳ-xá, Ly
Ưu-đa, Thiên, Ma-la.

Bốn mươi Ưu-bà-tắc này đều nên nói rộng như trên.



[1] . Tham chiếu Pāli A.1. 14.6 (R. i. 26).

[2] Pāli, hai thương khách Tapussa-Bhallika; hình như bản Hán đọc là Ta(ya?) pussa-Phalika.

[3] Pāli: Citta-gahapati. Nhưng A.i. 26 nói là đệ nhất thuyết pháp (dhammakathikānaṃ).

[4] Pāli: Haṭṭhaka (Haṭṭhi theo bản Hán) Āḷavaka; A.i. 26: Đệ nhất hành bốn Nhiếp sự để đoàn kết đại chúng.

[5] Để bản: Ma cung 魔宮. TNM: Ma hoạn.

[6] Pāli: Sudatta, tên thật của Cấp Cô Độc.

[7] Để bản: Mẫn-thố 泯 兔. TNM: Mẫn dật.

[8] Sinh Lậu 生 漏 , bản Minh chép là Sinh Mãn.

[9] Pāli: Brahmāyu, cf. M.iii.133.

[10] Upāli-gahapati.Cf. M.i. 371.

[11] . Pāli: Ugga-Vesālika, đệ nhất bố thí vật thích ý (mānapadāyakānaṃ).

[12] Pāli: Bimbisāra. 93 Pāli: Pasenadì.

[13] Do giết cha, đoạn thiện căn, nhưng về sau tin Phật. Xem, Trường A-hàm 17, T1n1, tr. 109b26. Cf. Pāli, D.i. 49.

[14] Ajātasatta.

[15] Pāli: Udena.

[16] Pāli: Abhaya-kumāra.

[17] Mahānāma-Sakka.

[18] . Pāli: Sīha-senapati.

[19] .                    Visākha, cf. M.i.299.


[Đầu trang][Mục lục Tăng Nhất A-hàm][Mục lục bộ A-hàm][Mục lục tổng quát]