TAM TẠNG PHÁT TRIỂN/TAM TẠNG BẮC TRUYỀN

TẠNG LUẬN
BỘ A-TỲ-ĐÀM

SỐ 1540 - LUẬN A TỲ ĐẠT MA GIỚI THÂN TÚC

Tác giả: Tôn giả Thế Hữu. Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng.

MỤC LỤC

QUYỂN THƯỢNG

Phẩm 1: BẢN SỰ

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 1:

Môn 2:

Môn 3:

QUYỂN TRUNG

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 4:

Môn 5:

Môn 6:

QUYỂN HẠ

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 7:

Môn 8:

Môn 9:

Môn 10:

Môn 11:

Môn 12:

Môn 13:

Môn 14:

Môn 15:

Môn 16:


QUYỂN THƯỢNG

Phẩm 1: BẢN SỰ

Ba địa, đều mười thứ,
Năm phiền não, năm kiến,
Năm xúc, năm căn pháp,
Sáu, sáu thân tương ưng.

Có mười pháp đại địa, mười pháp đại phiền não địa, mười pháp tiểu phiền não địa, năm phiền não, năm kiến, năm xúc, năm căn, năm pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, sáu ái thân.

Mười pháp đại địa là gì?

Thọ.

Tưởng.

Tư.

Xúc.

Tác ý.

Dục.

Thắng giải.

Niệm.

Tam-ma-địa.

Tuệ.

Mười pháp đại phiền não địa là gì?

Bất tín.

Lười biếng.

Lãng quên.

Tâm loạn.

Vô minh.

Bất chánh tri.

Tác ý phi lý.

Tà thắng giải.

Trạo cử.

Phóng dật.

Mười pháp tiểu phiền não địa là gì?

Phẫn.

Hận. Phú.

Não. Tật.

Xan.

Cuống.

Siểm.

Kiêu.

Hại.

Năm phiền não là gì?

Dục tham (Tham nơi cõi Dục).

Sắc tham (Tham nơi cõi Sắc).

Vô sắc tham (Tham nơi cõi Vô sắc).

Sân.

Nghi.

Năm kiến là gì?

Hữu thân kiến.

Biên chấp kiến.

Tà kiến.

Kiến thủ.

Giới cấm thủ.

Năm xúc là gì?

Hữu đối xúc.

Tăng ngữ xúc.

Minh xúc.

Vô minh xúc.

Phi minh, phi vô minh xúc.

Năm căn là gì?

Lạc căn.

Khổ căn.

Hỷ căn.

Ưu căn.

Xả căn.

Năm pháp là gì?

Tầm.

Tứ.

Thức.

Vô tàm.

Vô quý.

Sáu thức thân là gì?

Nhãn thức.

Nhĩ thức.

Tỷ thức.

Thiệt thức.

Thân thức.

Ý thức.

Sáu xúc thân là gì?

Nhãn xúc.

Nhĩ xúc.

Tỷ xúc.

Thiệt xúc.

Thân xúc.

Ý xúc.

Sáu thọ thân là gì?

Thọ do nhãn xúc sinh.

Thọ do nhĩ xúc sinh.

Thọ do tỷ xúc sinh.

Thọ do thiệt xúc sinh.

Thọ do thân xúc sinh.

Thọ do ý xúc sinh.

Sáu tưởng thân là gì?

Tưởng do nhãn xúc sinh.

Tưởng do nhĩ xúc sinh.

Tưởng do tỷ xúc sinh.

Tưởng do thiệt xúc sinh.

Tưởng do thân xúc sinh.

Tưởng do ý xúc sinh.

Sáu tư thân là gì?

Tư do nhãn xúc sinh.

Tư do nhĩ xúc sinh.

Tư do tỷ xúc sinh.

Tư do thiệt xúc sinh.

Tư do thân xúc sinh.

Tư do ý xúc sinh.

Sáu ái thân là gì?

Ái do nhãn xúc sinh.

Ái do nhĩ xúc sinh.

Ái do tỷ xúc sinh.

Ái do thiệt xúc sinh.

Ái do thân xúc sinh.

Ái do ý xúc sinh.

Thế nào là cảm thọ? Nghĩa là cảm thọ, cùng cảm thọ, các thức cùng cảm thọ, đã cảm thọ, sẽ cảm thọ. Đối tượng được gồm thâu của thọ gọi là cảm thọ.

Thế nào là tưởng? Nghĩa là tưởng, cùng tưởng, hiện đang tưởng, đã tưởng, sẽ tưởng.

Thế nào là tư? Nghĩa là tư, cùng tư, hiện đang tư, đã tư, sẽ tư. Tâm tạo ý nghiệp do tư dẫn dắt gọi là tư.

Thế nào là xúc? Nghĩa là xúc, cùng xúc, hiện đang xúc, đã xúc, sẽ xúc chạm.

Thế nào là tác ý? Tâm dẫn dắt theo, cùng dẫn dắt, hiện đang tác ý, đã tác ý, sẽ tác ý. Tâm biết rõ gọi là tác ý.

Thế nào là dục? Nghĩa là ham muốn, tính chất phát sinh ham muốn, tính chất hiện bày ham muốn, tính chất mừng vui, tính chất nhắm tới, tính chất trông mong ham muốn, tính chất vui thích tìm kiếm. Mọi tính chất của đối tượng được tạo tác hiện có của dục gọi là dục.

Thế nào là thắng giải? Nghĩa là tâm có tánh hiểu rõ, đã hiểu rõ, sẽ hiểu rõ.

Thế nào là niệm? Nghĩa là niệm (nhớ nghĩ) tùy niệm, biệt niệm, ức niệm. Tính chất nhớ lại, tính chất không quên. Pháp không quên nơi tánh không mất. Pháp không mất nơi tánh không quên. Tâm ghi nhớ kỹ là niệm.

Thế nào là Tam-ma-địa? Nghĩa là tâm yên trụ, cùng trụ, hiện đang trụ, cận trụ, không rối loạn, không phân tán. Thâu giữ, ngưng dứt vắng lặng, đẳng trì (định), tánh của cảnh, tâm hợp nhất, đó gọi là tam ma địa

Thế nào là tuệ? Nghĩa là lựa chọn pháp, lựa chọn tối cực, lựa chọn tận cùng, hiểu rõ tướng pháp, thấu suốt tướng tiếp cận, thấy rõ tướng liên hệ, lanh lợi, thông suốt, suy xét, lựa chọn, hoạt động của tuệ là tỉnh biết sáng tỏ, hành Tỳ-bát-xána (Vipassana: Quán) gọi là tuệ.

Thế nào là bất tín (không có lòng tin)? Nghĩa là không tin, tính chất không tin, tính chất không tin cái hiện có, không chứng nhận, không vừa lòng, đã không nương vào lòng tin, sẽ không nương vào lòng tin, hiện không nương vào lòng tin, khiến tâm bất tịnh, đó gọi là bất tín.

Thế nào là lười biếng? Nghĩa là không có tính chất siêng năng, tính chất tinh tấn thấp, tính chất tinh tấn mù mờ, cản trở tinh tấn, làm ngưng nghỉ tinh tấn, tâm không dũng mãnh, hăng hái, đã không dũng mãnh, hăng hái, ngay đây cũng không dũng mãnh hăng hái, đó gọi là giải đãi.

Thế nào là thất niệm? Là tính chất không nhớ nghĩ gì, tính chất nhớ nghĩ trống không, tính chất quên nhớ nghĩ, tính chất mất nhớ nghĩ, tánh của tâm không ghi nhớ rõ, đó gọi là thất niệm.

Thế nào là tâm loạn? Là tánh phân tán của tâm, tánh rối loạn của tâm, tánh nghĩ khác của tâm. Tâm có tính chất mê loạn. Tánh không trụ vào một cảnh của tâm, tính chất không trụ yên nơi một cảnh, đó gọi là tâm loạn.

Thế nào là vô minh? Là không có trí tuệ về ba cõi.

Thế nào là bất chánh tri? Nghĩa là phi lý dẫn dắt trí tuệ. Thế nào là phi lý tác ý? Là tác ý ô nhiễm. Thế nào là tà thắng giải? Nghĩa là tương ưng với tác ý ô nhiễm, khiến tâm thắng giải rập khuôn thuận theo. Đó gọi là tà thắng giải.

Thế nào là trạo cử? Là tâm không yên lặng, không yên lặng cùng cực, không có tính chất tịch tĩnh, cử động ồn ào, cùng cử động ồn ào, tánh cử động ồn ào của tâm, đó gọi là trạo cử.

Thế nào là phóng dật? Là trong công việc đoạn trừ pháp ác, đưa đến pháp thiện, gom góp pháp thiện thì làm không bền chắc, làm không thường xuyên, không thân cận, không tu, không luyện tập. Đó gọi là phóng dật.

Thế nào là phẫn? Là giận, cùng giận, giận khắp, giận hết sức, đã giận, sẽ giận. Đó gọi là phẫn

Thế nào là hận? Là tâm kết hận, kết hận cùng khắp, tính chất kết oán của tâm.

Thế nào là phú? Là che giấu mọi chuyện làm ác, gây tội.

Thế nào là não? Là tâm phẫn uất bực bội, tâm cố chấp càng tăng, tính chất hung dữ của tâm.

Thế nào là tật (ganh ghét)? Là tâm không chịu đựng nổi trước lợi lộc vinh hoa của kẻ khác.

Thế nào là xan (bỏn sẻn)? Là bám chắc vào tiền của và giáo pháp, không buông xả.

Thế nào là cuống (dối gạt)? Là dối trá lừa dối khiến kẻ khác mê lầm.

Thế nào là siểm (dua nịnh)? Là tâm không ngay thẳng.

Thế nào là kiêu (tự cao)? Là như có người nghĩ như vậy: Ta thật tuyệt diệu về danh tiếng, tiền của, tài nghệ, thọ mạng, công đức, thân hình cân đối đẹp đẽ, mặt mày sáng rỡ, ai cũng thích nhìn. Vì lý do ấy, kẻ này liền khởi lên kiêu ngạo, kiêu ngạo cùng cực với tâm say mê, hoa mắt, lúc nào cũng như vậy.

Thế nào là hại? Là ưa việc đánh đập, gây tổn hại cho người khác.

Thế nào là dục tham? Là đối với các dục khởi lên tham lam, cùng tham lam, nên cất giấu, phòng giữ, yêu thích, tham đắm.

Thế nào là sắc tham? Là đối với các sắc khởi lên tham lam, cùng tham lam, nên cất giấu, phòng giữ, yêu thích, tham đắm.

Thế nào là vô sắc tham? Là đối với các thứ vô sắc dấy khởi tham lam, cùng tham lam, nên cất giấu, phòng giữ, yêu thích, tham đắm.

Thế nào là sân (giận)? Là đối với hữu tình muốn gây bức hại, tâm sinh sôi mãi, giận dữ cùng cực, giận dữ khắp, cùng giận dữ, giận dữ hết sức, đang giận, đã giận, sẽ giận.

Thế nào là nghi? Là do dự đối với những sự thật (đế).

Thế nào là hữu thân kiến? Là đối với năm thủ uẩn, theo đó xem xét mà chấp ngã và ngã sở, do đó khởi lên suy xét, ưa thích theo kiến chấp của tuệ quán.

Thế nào là biên chấp kiến? Là đối với năm thủ uẩn theo đó quán xét để chấp trước hoặc chấp đoạn, hoặc chấp thường, do đó khởi lên suy xét ưa thích kiến chấp của tuệ quán.

Thế nào là tà kiến? Là hủy báng nhân quả, hoặc hủy báng tác dụng của nhân quả, hoặc phá hoại sự thật. Do đó khởi lên suy xét ưa thích theo kiến chấp của tuệ quán.

Thế nào là kiến thủ? Là đối với năm thủ uẩn theo chỗ quán xét mà chấp, coi nó là tối thắng, là tối diệu. Do đó khởi lên suy xét ưa thích theo kiến chấp của tuệ quán.

Thế nào là giới cấm thủ? Là đối với năm thủ uẩn, theo chỗ quán xét mà chấp, xem đó là thanh tịnh, là giải thoát, là xuất ly. Do đó khởi lên suy xét ưa thích theo kiến chấp của tuệ quán.

Hữu đối xúc là năm thức tương ưng với tiếp xúc Tăng ngữ xúc là ý thức tương ưng với tiếp xúc.

Minh xúc là tiếp xúc với vô lậu.

Vô minh xúc là tiếp xúc với ô nhiễm.

Phi minh, phi vô minh xúc là tiếp xúc với hữu lậu bất nhiễm.

Lạc căn là tiếp xúc thuận theo lạc thọ. Xúc là sự dấy khởi những cảm thọ nơi thân và tâm vui một cách binh đẳng. Sự gồm thâu của thọ gọi là lạc căn.

Khổ căn là tiếp xúc thuận theo khổ thọ. Xúc là sự dấy khởi những cảm thọ nơi thân và tâm khổ, không bình đẳng. Sự gồm thâu của thọ ấy gọi là khổ căn.

Hỷ căn là tiếp xúc thuận theo hỷ thọ. Xúc là sự dấy khởi những cảm thọ nơi tâm mừng, bình đẳng.

Sự gồm thâu của thọ ấy gọi là hỷ căn

Ưu căn là tiếp xúc thuận theo ưu thọ. Xúc là sự dấy khởi những cảm thọ nơi tâm lo buồn không như nhau. Sự thâu tóm của thọ ấy gọi là ưu căn.

Xả căn là tiếp xúc thuận theo cảm thọ không khổ không vui. Xúc là sự dấy khởi những cảm thọ nơi thân tâm xả, không bình đẳng, không phải là không bình đẳng. Sự gồm thâu của thọ ấy gọi là xả căn.

Tầm là tâm tìm kiếm khắp, suy tìm để hiển bày, hiển bày hết mực, hiển bày hiện tiền, tìm cầu vẽ vời, tính toán cùng khắp, phân biệt và phân biệt rạch ròi, tính chất phân biệt ấy gọi là tầm.

Tứ là tâm tuần hành khắp, tùy tuần hành mà rình xét khắp, suy nghĩ rình xét khắp, theo sự rình xét khắp mà lưu chuyển, tùy thuộc nơi tánh kia, gọi là tứ.

Thức là sáu thức thân tức là nhãn thức cho đến ý thức.

Vô tàm là không xấu hổ về mình, không có điều xấu hổ, không xấu hổ riêng. Không xấu hổ, không có điều xấu hổ, không có xấu hổ riêng. Không tôn kính, không có điều tôn kính, không có tôn kính riêng. Không tự tại, không có điều tự tại, không có tự tại riêng. Không biết sợ hãi, cứ như thế mà chuyển đổi.

Vô quý là không thẹn, không có điều thẹn, không thẹn riêng. Không tủi hổ, không có điều tủi hổ, không tủi hổ riêng. Tính chất đối với tội không sợ không hãi. Không thấy sợ hãi các tội lỗi.

Nhãn thức là gì? Nghĩa là nhãn (mắt) cùng sắc làm duyên sinh ra nhãn thức, trong đó nhãn là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Sắc mà mắt biết cả thảy đều phân biệt rõ ràng. Đó gọi là nhãn thức.

Nhĩ thức cho đến ý thức là sao? Nghĩa là ý cùng với pháp làm duyên sinh ra ý thức, trong đó ý là tăng thượng, pháp là đối tượng được duyên. Pháp mà ý biết cả thảy đều phân biệt rõ ràng. Đó gọi là ý thức.

Nhãn xúc là gì? Nghĩa là mắt và sắc làm duyên sinh ra nhãn thức. Ba thứ này hòa hợp nên gọi là xúc, trong đó mắt là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Sắc mà mắt biết, các tiếp xúc, cùng tiếp xúc, đã và đang tiếp xúc. Đó gọi là nhãn xúc.

Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc là gì? Nghĩa là ý cùng với pháp làm duyên sinh ra ý thức. Ba thứ này hòa hợp nên gọi là xúc, trong đó ý là tăng thượng, pháp là đối tượng được duyên. Pháp mà ý thức biết, có những sự tiếp xúc, cùng tiếp xúc, đã và đang tiếp xúc. Đó gọi là ý xúc.

Thọ do nhãn xúc sinh ra là gì? Nghĩa là nhãn cùng với sắc làm duyên sinh ra nhãn thức. Ba thứ ấy hòa hợp nên gọi là xúc. Xúc làm duyên cho thọ, trong đó, nhãn là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Nhãn xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, cũng là duyên. Những gì do nhãn xúc sinh ra tương ưng với tác ý. Sắc mà mắt biết, các thọ cùng thọ sáng rõ, đã và đang thọ nhận. Sự gồm thâu của thọ ấy gọi là thọ do nhãn xúc sinh ra. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc sinh ra thọ, là ý và pháp làm duyên sinh ra ý thức. Ba thứ ấy hòa hợp gọi là xúc. Xúc là điều kiện (duyên) của thọ, trong đó ý là tăng thượng, pháp là đối tượng được duyên. Ý xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, cũng là nhân. Những gì sinh ra từ ý xúc tương ưng với tác ý. Pháp mà ý biết có các thọ, cùng thọ nhận sáng tỏ, đã và sẽ cảm thọ. Sự gồm thâu của thọ ấy gọi là thọ do ý xúc sinh ra.

Tưởng do nhãn xúc sinh ra là gì? Là mắt và sắc làm điều kiện (duyên) sinh ra cái biết của mắt (nhãn thức). Ba thứ ấy hòa hợp gọi là xúc. Xúc làm điều kiện cho tưởng, trong đó mắt là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Mắt tiếp xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, là điều kiện. Những gì do mắt giao tiếp sinh ra tương ưng với tác ý. Sắc mà mắt biết có các tưởng cùng tưởng đều sáng rõ, đã tưởng, đang tưởng, sẽ tưởng. Đó gọi là tưởng do nhãn xúc sinh ra.

Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý tiếp xúc phát sinh ra tưởng là gì? Là ý và pháp làm điều kiện phát sinh ý thức. Ba thứ ấy hòa hợp nhau gọi là xúc. Xúc làm điều kiện cho tưởng, trong đó ý là tăng thượng, còn pháp là đối tượng được duyên. Ý tiếp xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, là điều kiện. Những gì do ý xúc sinh ra tương ưng với tác ý. Pháp mà ý biết có các tưởng cùng tưởng đều phân biệt, đã tưởng, đang tưởng, sẽ tưởng. Đó gọi là tưởng do ý xúc sinh ra.

Tư do mắt tiếp xúc sinh ra là gì? Là mắt và sắc làm duyên sinh ra cái biết của mắt (nhãn thức). Ba thứ ấy hòa hợp nhau gọi là xúc. Xúc làm điều kiện cho tư, trong đó mắt là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Nhãn xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, là duyên. Những gì do mắt tiếp xúc phát sinh ra tương ưng với tác ý. Sắc mà mắt biết sắc có các tư cùng tư đều phân biệt, đã tư duy, hiện đang tư duy, sẽ tư duy. Sự gồm thâu của tư duy ấy tạo ra nghiệp tâm ý. Đó gọi là tư do nhãn xúc sinh ra.

Tư do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc sinh ra là gì? Là ý và pháp làm duyên cho ý thức phát sinh. Ba thứ ấy hòa hợp gọi là xúc. Xúc làm điều kiện cho tư, trong đó ý là tăng thượng, pháp là đối tượng được duyên. Ý xúc là nhân, là tập khởi, là chủng loại, là duyên. Những gì do ý tiếp xúc phát sinh ra tương ưng với tác ý. Pháp mà ý biết có những tư cùng tư phân biệt rõ, đã, đang tư duy và sẽ tư duy. Sự gồm thâu của tư duy ấy tạo ra nghiệp tâm ý. Đó gọi là tư do ý xúc sinh ra.

Ái do nhãn xúc sinh ra là gì? Là mắt và sắc làm duyên cho cái biết của mắt (nhãn thức). Ba thứ ấy hòa hợp gọi là xúc. Xúc làm điều kiện nên có thọ. Thọ làm điều kiện cho ái, trong đó mắt là tăng thượng, sắc là đối tượng được duyên. Sắc mà mắt biết là các tham cùng tham lam, được cất giấu, phòng giữ, yêu thích, vướng mắc. Đó gọi là ái do nhãn xúc sinh ra.

Ái do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc sinh ra là gì? Là ý và pháp làm điều kiện cho ý thức phát sinh. Ba thứ ấy hòa hợp gọi là xúc. Xúc làm điều kiện nên có thọ. Thọ làm điều kiện cho ái, trong đó ý là tăng thượng, pháp là đối tượng được duyên. Pháp mà ý biết có các tham cùng tham lam, rồi cất giấu, phòng giữ, yêu thích, vướng mắc. Đó gọi là ái do ý xúc sinh ra.

----------------

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 1:

Môn có tám mươi tám,
Đầu, khác loại ba môn,
Là thọ và thức thân,
Cùng vô tàm vô quý.
Môn còn tám mươi lăm,
Là thứ lớp của thọ,
Tương ưng, không tương ưng,
Một hàng giới, xứ, uẩn.

Năm thọ căn là lạc căn, khổ căn, hỷ căn, ưu căn, xả căn.

Thọ của pháp đại địa tương ưng và không tương ưng với thứ nào trong năm thọ căn? Cho đến ái phát sinh do ý xúc tương ưng và không tương ưng với thứ nào nơi năm thọ căn?

Thọ của pháp đại địa không tương ưng với năm thọ căn, tức đều chẳng tương ưng.

Tưởng của pháp đại địa tương ưng hết với năm thọ căn. Các đại địa gồm tưởng, tư, xúc, tác ý, dục, thắng giải, niệm, Tam-ma-địa (định), tuệ đều như vậy.

Bất tín đối với năm thọ căn, tương ưng với năm căn, không tương ưng với năm căn. Như bất tín, những pháp đại phiền não địa khác cũng như vậy.

Phẫn, hận, não, tật, hại không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với hai căn là ưu, xả.

Phú, cuống, siểm không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với ba căn, trừ khổ-lạc (tương ưng với hỷ, ưu, xả căn).

Kiêu không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với bốn căn, trừ khổ căn.

Xan không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với hai căn là hỷ-xả.

Dục tham, sắc tham không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với ba căn, trừ khổ-ưu.

Vô sắc tham không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với một căn là xả.

Sân không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với ba căn, trừ lạc-hỷ.

Nghi không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với bốn căn, trừ khổ.

Năm kiến chấp, tà kiến không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với bốn căn, trừ khổ. Còn bốn kiến chấp kia không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với ba căn, trừ khổ-ưu.

Hữu đối xúc chỉ tương ưng với ba căn, trừ hỷ, ưu; không tương ưng với bốn căn, trừ khổ.

Tăng ngữ xúc chỉ tương ưng với bốn căn, trừ khổ; không tương ưng với ba căn, trừ hỷ-ưu.

Minh xúc chỉ tương ưng với ba căn, trừ ưu, khổ; không tương ưng với năm căn

Vô minh xúc và phi minh-phi vô minh xúc tương ưng với năm căn, không tương ưng với năm căn.

Lạc căn không tương ưng, thì đều không tương ưng. Như lạc căn-khổ căn-hỷ căn-ưu căn-xả căn cũng như vậy.

Tầm, tứ tương ưng với năm căn, không tương ưng với ba căn, trừ khổ, ưu.

Thức đều tương ưng với năm căn, không căn nào không tương ưng.

Vô tàm, vô quý tương ưng với năm căn, không tương ưng với năm căn.

Nhãn thức tương ưng với ba căn, trừ hỷ-ưu; không tương ưng với năm căn. Như nhãn thức-nhĩ-tỷ-thiệt-thân thức cũng như vậy. Ý thức tương ưng với bốn căn, trừ khổ căn; không tương ưng với ba căn, trừ hỷ-ưu.

Như sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân cũng như vậy.

Thọ phát sinh do nhãn xúc không tương ưng với năm thọ căn, tức là đều không tương ưng. Như thọ phát sinh do nhãn xúc, những thọ khác cũng như vậy.

Ái phát sinh do nhãn xúc chỉ tương ưng với hai căn là lạc-xả; không tương ưng với năm căn. Như ái phát sinh do nhãn xúc, các ái do nhĩ-tỷ-thiệt-thân xúc phát sinh cũng như vậy.

Ái phát sinh do ý xúc không tương ưng với năm căn, chỉ tương ưng với ba căn, trừ khổ-ưu.

-----------------------

Môn 2:

Sáu thức thân là: Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức.

Thọ của pháp đại địa cùng với sáu thức thân, có bao nhiêu tương ưng và bao nhiêu không tương ưng? Cho đến ái sinh ra do ý xúc cùng với sáu thức thân, có bao nhiêu tương ưng và bao nhiêu không tương ưng?

Thọ của pháp đại địa tương ưng với hết thảy sáu thức thân, tức là đều tương ưng. Như thọ của pháp đại địa, các pháp đại địa khác cũng như vậy.

Bất tín tương ưng với sáu thức thân, không tương ưng với sáu thức thân. Như bất tín, các pháp đại phiền não địa khác cũng như vậy.

Phẫn chỉ tương ưng với một thức là ý, không tương ưng với sáu thức thân. Như phẫn, các pháp tiểu phiền não địa khác cũng như vậy.

Dục tham tương ưng với sáu thức thân, không tương ưng với sáu thức thân. Như dục tham, sân cũng như vậy.

Sắc tham tương ưng với bốn thức thân, trừ tỷ-thiệt; không tương ưng với sáu thức thân.

Vô sắc tham, nghi không tương ưng với sáu thức thân, chỉ tương ưng với một thức là ý.

Năm kiến chấp không tương ưng với sáu thức thân, chỉ tương ưng với một thức là ý.

Hữu đối xúc tương ưng với năm thức thân, trừ ý; không tương ưng với một thức là ý.

Tăng ngữ xúc chỉ tương ưng với một thức là ý, không tương ưng với năm thức, trừ ý.

Minh xúc tương ưng với một thức là ý, không tương ưng với sáu thức.

Vô minh xúc cùng phi minh phi vô minh xúc tương ưng với sáu thức, không tương ưng với sáu thức.

Lạc căn, xả căn tương ưng với sáu thức, không tương ưng với sáu thức.

Khổ căn tương ưng với năm thức, trừ ý; không tương ưng với sáu thức. Hỷ căn, ưu căn không tương ưng với sáu thức, chỉ tương ưng với một thức là ý.

Tầm, tứ tương ưng với sáu thức, không tương ưng với một thức là ý. Thức pháp không tương ưng với sáu thức thân.

Vô tàm, vô quý tương ưng với sáu thức, không tương ưng với sáu thức.

Nhãn thức không tương ưng với sáu thức thân, đều không tương ưng. Như nhãn thức-nhĩ-tỷ-thiệt-thân-ý thức cũng như vậy.

Nhãn xúc chỉ tương ưng với một thức là nhãn, không tương ưng với năm thức, trừ nhãn. Như nhãn xúc-nhĩ-tỷ-thiệt-thân-ý xúc tùy sự thích hợp cũng như vậy.

Như sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân cũng như vậy.

Ái do nhãn xúc sinh ra chỉ tương ưng với một thức là nhãn, không tương ưng với sáu thức. Như ái do nhãn xúc sinh-nhĩ-tỷ-thiệt-thân-ý xúc sinh ra ái tùy sự ứng hợp, cũng vậy.

Môn 3:

Hai pháp là vô tàm, vô quý Thọ của pháp đại địa cùng với hai pháp này có bao nhiêu tương ưng, bao nhiêu không tương ưng? Cho đến ái do ý xúc sinh ra cùng với hai pháp này có bao nhiêu tương ưng, bao nhiêu không tương ưng?

Thọ của pháp đại địa tương ưng với hai pháp bất thiện đó, tức là đều tương ưng. Còn những thọ khác thì không tương ưng, đều không tương ưng. Như thọ của pháp đại địa, những pháp đại địa khác cũng vậy.

Bất tín tương ưng với hai pháp bất thiện này, tức là đều tương ưng. Bất tín không tương ưng với những thứ khác, đều không tương ưng. Như bất tín, các pháp đại phiền não địa khác cũng như vậy.

Phẫn, hận, phú, não, tật, xan, hại đều tương ưng với hai pháp này, tức là đều tương ưng.

Cuống, siểm, kiêu tương ưng với hai pháp bất thiện ấy, tức là đều tương ưng. Cuống, siểm kiêu không tương ưng với các thứ khác, thì đều không tương ưng.

Dục tham, giận dữ đều tương ưng với hai pháp này, tức đều tương ưng.

Sắc tham, Vô sắc tham không tương ưng với hai pháp này, tức là hoàn toàn tương ưng.

Nghi tương ưng với hai pháp bất thiện ấy, tức là đều tương ưng. Nghi không tương ưng với các thứ khác thì chắc chắn không tương ưng. Trong năm kiến chấp, có hai kiến chấp không tương ưng, thì đều không tương ưng. Ba kiến đối với các thứ bất thiện tương ưng với hai pháp này, tức đều tương ưng. Ba kiến đó không tương ưng với các thứ khác, tức thì đều không tương ưng.

Hữu đối-tăng ngữ-vô minh xúc, đối với các thứ bất thiện đều tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng. Ba xúc không tương ưng với các thứ khác, thì đều không tương ưng.

Minh xúc, phi minh phi vô minh xúc không tương ưng, thì đều không tương ưng.

Lạc căn đối với các thứ bất thiện tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng. Lạc căn không tương ưng với các thứ khác, thì chắc chắn không tương ưng. Như lạc căn, các căn khác như khổ-hỷ-ưu-xả cũng vậy

Tầm-tứ-thức pháp đối với các thứ bất thiện đều tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng. Tầm-tứ-thức pháp không tương ưng với các thứ khác, thì đều không tương ưng.

Vô tàm, vô quý quyết định là tương ưng, thì đều tương ưng. Cùng với vô tàm quyết định không tương ưng, tức không tương ưng. Vô quý cùng vô tàm quyết định tương ưng thì đều tương ưng. Cùng với vô quý quyết định không tương ưng, thì không tương ưng.

Nhãn thức đối với các thứ bất thiện tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng. Nhãn thức không tương ưng với các thứ khác, thì đều không tương ưng. Như nhãn thức-nhĩ-tỷ-thiệt-thân-ý thức cũng như vậy.

Như sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân cũng vậy.

Ái sinh ra do sự tiếp xúc của nhãn-nhĩ-thân-ý nơi các thứ bất thiện đều tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng. Ái sinh ra do sự tiếp xúc của nhãn-nhĩ-thân-ý không tương ưng với các thứ khác, thì đều không tương ưng. Ái phát sinh do tỷ-thiệt tiếp xúc đều tương ưng với hai pháp này, thì đều tương ưng.

QUYỂN TRUNG

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 4:

Thọ tương ưng, tưởng không tương ưng.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm và tâm sở pháp, tám giới, ba xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành. Mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây là hỏi điều gì? Là trừ thọ tương ưng và tưởng không tương ưng với pháp, tức là trừ hết thảy các pháp nơi mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Còn thừa lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Thọ không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Điều này có vấn đề gì? Nghĩa là trừ tưởng tương ưng và pháp thọ không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với tưởng, cho đến đem thọ đối với tuệ thì cũng như vậy.

Thọ tương ưng, bất tín không tương ưng. Thọ tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Bất tín không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và bất tín không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Bất tín tương ưng, thọ không tương ưng. Bất tín tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Còn thừa lại những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Thọ không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Đây có vấn đề gì? Nghĩa là trừ bất tín tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với bất tín, đối với các pháp đại phiền não địa còn lại, dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Thọ tương ưng, phẫn không tương ưng. Thọ tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Phẫn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và pháp phẫn không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Phẫn tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, phẫn tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Còn thừa lại những gì? Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Thọ không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ phẫn tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với phẫn, đối với các pháp tiểu phiền não địa, vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng như vậy.

Thọ tương ưng, sắc tham không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Sắc tham không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và pháp sắc tham không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Sắc tham tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, sắc tham tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, sáu giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn thừa lại lại những gì? Là tự tánh của sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ sắc tham tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Hữu đối xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và pháp hữu đối xúc không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Hữu đối xúc tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, hữu đối xúc tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, bảy giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười một xứ, năm uẩn.

Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sa vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ hữu đối xúc tương ưng và thọ không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Tăng ngữ xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tăng ngữ xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và tăng ngữ xúc không tương ưng với pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tăng ngữ xúc tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tăng ngữ xúc tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của tăng ngữ xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tăng ngữ xúc tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ tương ưng, tầm không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Tầm không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tầm, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và tầm không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tầm tương ưng, thọ không tương ưng. Tầm tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của tầm, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tầm tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với tầm, thì đối với tứ cũng vậy.

Thọ tương ưng, thức không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Thức không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và pháp mà thức không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thức tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thức tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm sở pháp, một giới, một xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, ba uẩn.

Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thức tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ tương ưng, nhãn thức không tương ưng. Thọ tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Nhãn thức không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và nhãn thức không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn thức tương ưng, thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn thức tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, một giới, một xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ không tương ưng đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn thức tương ưng và thọ không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với nhãn thức, cho đến đối với ý thức cũng như vậy.

Thọ tương ưng, nhãn xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Nhãn xúc không tương ưng gồm những gì? Là tự thể của nhãn xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ tương ưng và nhãn xúc không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn xúc tương ưng, thọ không tương ưng. Nhãn xúc tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười xứ, năm uẩn.

Thọ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn xúc tương ưng và thọ không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ đối với nhãn xúc, cho đến đối với ý xúc cũng như vậy. Như đem thọ đối với sáu xúc thân, đối với sáu tưởng thân, sáu tư thân, nói rộng thì cũng vậy.

--------------

Môn 5:

Tưởng tương ưng, tư không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai uẩn, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Tư không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và tư không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tư tương ưng, tưởng không tương ưng. Tư tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như lấy tưởng đối với tư, cho đến đối với tuệ cũng như vậy.

Tưởng tương ưng, bất tín không tương ưng. Tưởng tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Bất tín không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và bất tín không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Bất tín tương ưng, tưởng không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bất tín tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ bất tín tương ưng và tưởng bất tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tưởng đối với bất tín, đối với mọi pháp đại phiền não địa khác, dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Tưởng tương ưng, phẫn không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Phẫn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và phẫn không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Phẫn tương ưng, tưởng không tương ưng. Phẫn tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì?

Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, đã gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ phẫn tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tưởng đối với phẫn, đối với những pháp tiểu phiền não địa khác, Vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu thọ thân cũng như vậy.

Tưởng tương ưng, sắc tham không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn thừa lại những thứ nào? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Sắc tham không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Tức là trừ tưởng tương ưng và sắc tham không tương ưng pháp, thì trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Sắc tham tương ưng, tưởng không tương ưng. Sắc tham tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, sáu giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của Sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ sắc tham tương ưng, tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Tưởng tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Hữu đối xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và hữu đối xúc không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Hữu đối xúc tương ưng, tưởng không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, bảy giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ hữu đối xúc tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tưởng tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Tăng ngữ xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tăng ngữ xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và tăng ngữ xúc không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tăng ngữ xúc tương ưng, tưởng không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tăng ngữ xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Nghĩa là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tăng ngữ xúc tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng tương ưng, lạc căn không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Lạc căn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của lạc căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và lạc căn không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Lạc căn tương ưng, tưởng không tương ưng. Lạc căn tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì?

Là tự tánh của lạc căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ lạc căn tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tưởng đối với lạc căn, đối với xả căn cũng như vậy.

Tưởng tương ưng, khổ căn không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Khổ căn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của khổ căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và khổ căn không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Khổ căn tương ưng, tưởng không tương ưng. Khổ căn tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, mười bảy giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của khổ căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ khổ căn tương ưng và tưởng không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Hỷ căn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của hỷ căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và hỷ căn không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Hỷ căn tương ưng, tưởng không tương ưng. Hỷ căn tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của hỷ căn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tưởng không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ hỷ căn tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tưởng đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng vậy. Đem tư đối với tầm, tứ, thức, pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu tư thân đều như đã nói trong môn thọ, chỉ trong lĩnh vực của thọ nên nói tưởng ấy.

Tưởng tương ưng, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn.

Thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng, tưởng không tương ưng. Thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, ba uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng và tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tưởng đối với thọ do nhãn xúc sinh ra, cho đến đối với thọ do ý xúc sinh ra, tùy sự thích ứng nói rộng cũng như vậy.

----------------

Môn 6:

Tư tương ưng, xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của xúc,sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và xúc không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Xúc tương ưng, tư không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, xúc tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn thừa lại gì? Là tự tánh của xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Tư không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ xúc tương ưng và tư không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tư đối với xúc, cho đến đối với tuệ cũng như vậy.

Tư tương ưng, bất tín không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Bất tín không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và bất tín không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Bất tín tương ưng, tư không tương ưng. Bất tín tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của bất tín, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tư không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ bất tín tương ưng và tư không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tư đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Tư tương ưng, phẫn không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Phẫn không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và phẫn không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Phẫn tương ưng, tư không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, phẫn tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của phẫn, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tư không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ phẫn tương ưng và tư không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem tư đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu thọ thân cũng như vậy.

Tư tương ưng, sắc tham không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Sắc tham không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và sắc tham không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Sắc tham tương ưng, tư không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, sắc tham tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, sáu giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của sắc tham, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Tư không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ sắc tham tương ưng và tư không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tư tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Hữu đối xúc không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư tương ưng và hữu đối xúc không tương ưng, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Hữu đối xúc tương ưng, tư không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, hữu đối xúc tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, bảy giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của hữu đối xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười ba giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tư không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ hữu đối xúc tương ưng và tư không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn

Tư tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư tương ưng như trước, cho đến hai uẩn, tăng ngữ xúc không tương ưng như trước, cho đến năm uẩn. Như tư tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng như thế. Tăng ngữ xúc tương ưng, tư không tương ưng, tùy sự ứng hợp nên nói rộng ra.

Tư tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, tư không tương ưng, tùy sự ứng hợp nên nói rộng. Như đem tư đối với lạc căn, đối với xả căn cũng vậy. Tư tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, tư không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Tư tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, tư không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tư đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng như vậy. Đem tư đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, tùy sự ứng hợp nên nói rộng.

QUYỂN HẠ

Phẩm 2: PHÂN BIỆT

Môn 7:

Xúc tương ưng, tác ý không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, xúc tương ưng đều như trước, cho đến hai uẩn.

Tác ý không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tác ý, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ xúc tương ưng và tác ý không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tác ý tương ưng, xúc không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tác ý tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tác ý, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Xúc không tương ưng thì như trước đã nói. Như đem xúc đối với tác ý, cho đến đối với tuệ cũng như vậy.

Xúc tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, xúc không tương ưng, thì tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem xúc đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Xúc tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, xúc không tương ưng, thì tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem xúc đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa là vô sắc tham, nghi, năm kiến, sáu ái thân cũng như vậy.

Xúc tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, xúc không tương ưng, thì tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Xúc tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, xúc không tương ưng, thì tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem xúc đối với lạc căn, đối với xả căn cũng vậy.

Xúc tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, xúc không tương ưng, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng.

Xúc tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, xúc không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem xúc đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng vậy. Đem xúc đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng.----------------

Môn 8:

Tác ý tương ưng, dục không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tác ý tương ưng đều như trước đã nói.

Dục không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của dục, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Như trước đã nói.

Dục tương ưng, tác ý không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, dục tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của dục, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Tác ý không tương ưng đều như trước đã nói. Như đem tác ý đối với dục, cho đến đối với tuệ cũng vậy.

Tác ý tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng. Như đem tác ý đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Tác ý tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tác ý đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác như Vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng vậy.

Tác ý tương ưng, Sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng.

Tác ý tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng

Tác ý tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tác ý tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy sự thuận hợp mà nói rộng.

Như đem tác ý đối với lạc căn, đối với xả căn cũng vậy.

Tác ý tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tác ý tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, tác ý không tương ưng, tùy sự thuận hợp mà nói rộng.

Như đem tác ý đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng như vậy. Đem tác ý đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

--------------

Môn 9:

Dục tương ưng, thắng giải không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, dục tương ưng đều như trước nói.

Thắng giải không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thắng giải, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ dục tương ưng và thắng giải không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thắng giải tương ưng, dục không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thắng giải tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thắng giải, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Dục không tương ưng, như trước đã nói. Như đem dục đối với thắng giải, đối với niệm, Tam-ma-địa, tuệ cũng vậy.

Dục tương ưng, bất tín không tương ưng. Dục không tương ưng, bất tín tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem dục đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là Dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng vậy.

Dục tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem dục đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là Vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng vậy.

Dục tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự thích ứng mà nói rộng.

Dục tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự thuận hợp mà nói rộng.

Dục tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Dục tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự thích hợp mà nói rộng. Như đem dục đối với lạc căn, đối với xả căn cũng vậy.

Dục tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Dục tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, dục không tương ưng, tùy sự thích ứng mà nói rộng. Như đem dục đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng vậy. Đem dục đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

---------------------------

Môn 10:

Thắng giải tương ưng, niệm không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thắng giải tương ưng đều như trước đã nói.

Niệm không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của niệm, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Như trước đã nói.

Niệm tương ưng, thắng giải không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, niệm tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của niệm, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Thắng giải không tương ưng, như trước đã nói. Như đem thắng giải đối với niệm, đối với Tam-mađịa, tuệ cũng vậy.

Thắng giải tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy theo chỗ ứng hợp mà nói rộng. Như đem thắng giải đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý thì cũng vậy.

Thắng giải tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự thích ứng mà nói rộng. Như đem thắng giải đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng vậy.

Thắng giải tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Thắng giải tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự thuận hợp mà nói rộng.

Thắng giải tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Thắng giải tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem thắng giải đối với lạc căn, đối với xả căn cũng như vậy.

Thắng giải tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Thắng giải tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, thắng giải không tương ưng, tùy sự thích ứng mà nói rộng. Như đem thắng giải đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng vậy. Đem thắng giải đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

-------------------------

Môn 11:

Niệm tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, niệm tương ưng đều như trước đã nói.

Tam-ma-địa không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của Tam-ma-địa, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Như trước đã nói.

Tam-ma-địa tương ưng, niệm không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, Tamma-địa tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của Tam-ma-địa, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Niệm không tương ưng đều như trước đã nói. Như đem niệm đối với Tam-ma-địa, đối với tuệ cũng vậy.

Niệm tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem niệm đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Niệm tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem niệm đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng vậy.

Niệm tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, niệm không tương ưng, tùy theo chỗ thích ứng mà nói rộng.

Niệm tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự thuận hợp mà nói rộng.

Niệm tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Niệm tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem niệm đối với lạc căn, đối với xả căn cũng vậy.

Niệm tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự thích ứng mà nói rộng.

Niệm tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, niệm không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem niệm đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng vậy. Đem niệm đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

---------------

Môn 12:

Tam-ma-địa tương ưng, tuệ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, Tam-ma-địa tương ưng đều như nói ở trước.

Tuệ không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tuệ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Như trước đã nói.

Tuệ tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tuệ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tuệ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười một giới, mười một xứ, hai uẩn.

Tam-ma-địa không tương ưng cũng như trước đã nói.

Tam-ma-địa tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem

Tam-ma-địa đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Tam-ma-địa tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem Tamma-địa đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng như vậy.

Tam-ma-địa tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tam-ma-địa tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tam-ma-địa tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tam-ma-địa tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem Tamma-địa đối với lạc căn, đối với xả căn cũng như vậy.

Tam-ma-địa tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tam-ma-địa tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, Tam-ma-địa không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem Tamma-địa đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng như vậy. Đem Tam-ma-địa đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

---------------

Môn 13:

Tuệ tương ưng, bất tín không tương ưng. Bất tín tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tuệ đối với bất tín, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng như vậy.

Tuệ tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tuệ đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng như vậy.

Tuệ tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tuệ tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tuệ tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tuệ tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tuệ đối với lạc căn, đối với xả căn cũng như vậy.

Tuệ tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Tuệ tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, tuệ không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem tuệ đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng như vậy. Đem tuệ đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Môn 14:

Bất tín tương ưng, biếng nhác không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bất tín tương ư cũng như trước đã nói.

Biếng nhác không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của biếng nhác, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Như trước đã nói.

Biếng nhác tương ưng, bất tín không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, biếng nhác tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, tám giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của biếng nhác, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bất tín không tương ưng cũng như trước đã nói. Như đem bất tín đối với biếng nhác, đối với pháp đại phiền não địa khác là dục tham, sân, vô minh xúc, phi minh, phi vô minh xúc, vô tàm, vô quý cũng vậy.

Bất tín tương ưng, phẫn không tương ưng. Phẫn tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem bất tín đối với phẫn, đối với pháp tiểu phiền não địa khác là vô sắc tham, nghi, năm kiến, minh xúc, sáu ái thân cũng như vậy.

Bất tín tương ưng, sắc tham không tương ưng. Sắc tham tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Bất tín tương ưng, hữu đối xúc không tương ưng. Hữu đối xúc tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Bất tín tương ưng, tăng ngữ xúc không tương ưng. Tăng ngữ xúc tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Bất tín tương ưng, lạc căn không tương ưng. Lạc căn tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem bất tín đối với lạc căn, đối với xả căn cũng như vậy.

Bất tín tương ưng, khổ căn không tương ưng. Khổ căn tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Bất tín tương ưng, hỷ căn không tương ưng. Hỷ căn tương ưng, bất tín không tương ưng, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như đem bất tín đối với hỷ căn, đối với ưu căn cũng như vậy. Đem bất tín đối với tầm, tứ, thức pháp, sáu thức thân, sáu xúc thân, sáu thọ thân, sáu tưởng thân, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

---------------

Môn 15:

Do nghĩa lý sâu xa ấy, nên biếng nhác với những môn khác nhau của nó, được dựa vào trước để nói về một phương tiện hành trì. Như lý nên suy xét trong những môn này có những sai biệt, tương tự mà vị trí khác nhau, đều không nên nói, cho đến nhãn thức tương ưng, nhãn xúc không tương ưng.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn thức tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm sở pháp, một giới, một xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Nhãn xúc không tương ưng với mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn thức tương ưng và nhãn xúc không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn xúc tương ưng, nhãn thức không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn xúc tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn xúc, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn thức không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn xúc tương ưng và nhãn thức không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem nhãn thức đối với nhãn xúc, cho đến đối với ý xúc, sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Nhãn thức tương ưng, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn thức tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm sở pháp, một giới, một xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn thức tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng, nhãn thức không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn thức không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng và nhãn thức không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Như đem nhãn thức đối với thọ do nhãn xúc sinh ra, cho đến đối với thọ do ý xúc sinh ra, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Nhãn thức tương ưng, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn thức tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, một giới, một xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn thức tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn xúc phát sinh ra thọ tương ưng, nhãn thức không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn xúc phát sinh ra thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn xúc phát sinh ra thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn thức không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn thức, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn xúc phát sinh ra thọ tương ưng và nhãn thức không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Như đem nhãn thức đối với nhãn xúc phát sinh ra thọ, cho đến đối với ý xúc phát sinh ra thọ cũng như vậy.

--------------

Môn 16:

Như môn nhãn thức, như vậy cho đến năm môn ý thức, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như sáu môn sáu thức thân, sáu môn sáu xúc thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng.

Nhãn xúc sinh ra thọ tương ưng, nhãn xúc sinh ra tưởng không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn xúc sinh ra thọ tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của nhãn xúc sinh ra thọ, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn xúc sinh ra tưởng không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của nhãn xúc sinh ra tưởng, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ nhãn xúc sinh ra thọ tương ưng và nhãn xúc sinh ra tưởng không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Nhãn xúc sinh ra tưởng tương ưng, nhãn xúc sinh ra thọ không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, nhãn xúc sinh ra tưởng tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, ba xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tưởng do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tưởng do nhãn xúc sinh ra tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ do nhãn xúc sinh ra đối với tưởng do nhãn xúc sinh ra, cho đến đối với tưởng do ý xúc sinh ra cũng như vậy.

Thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng, tư do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tư do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của tư do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng và tư do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Tư do nhãn xúc sinh ra tương ưng, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tư do nhãn xúc sinh ra tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của tư do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ tư do nhãn xúc sinh ra tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ do nhãn xúc sinh ra đối với tư do nhãn xúc sinh ra, cho đến đối với tư do ý xúc sinh ra cũng như vậy.

Thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng, ái do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, ba uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Ái do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của ái do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ thọ do nhãn xúc sinh tương ưng và ái do nhãn xúc sinh không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Ái do nhãn xúc sinh ra tương ưng, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng. Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, ái do nhãn xúc sinh ra tương ưng gồm thâu những gì? Là tâm, tâm sở pháp, ba giới, hai xứ, bốn uẩn. Ở đây còn lại những gì? Là tự tánh của ái do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng hành.

Mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng gồm thâu những gì? Là tự tánh của thọ do nhãn xúc sinh ra, sắc vô vi, tâm bất tương ưng, mười bảy giới, mười hai xứ, năm uẩn. Ở đây có vấn đề gì? Là trừ ái do nhãn xúc sinh ra tương ưng và thọ do nhãn xúc sinh ra không tương ưng pháp, tức là trừ hết thảy các pháp, mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Như đem thọ do nhãn xúc sinh ra đối với ái do nhãn xúc sinh ra, cho đến đối với ái do ý xúc sinh ra cũng như vậy.

Như môn thọ do nhãn xúc sinh ra, như thế cho đến năm môn thọ do ý xúc sinh ra, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như sáu môn sáu thọ thân, sáu môn sáu tưởng thân, sáu môn sáu tư thân, tùy sự ứng hợp mà nói rộng. Như thế lược nói có mười sáu môn, nếu nói rộng thì có tám mươi tám môn.


[Đầu trang][Mục lục bộ A-Tỳ-Đàm][Mục lục tổng quát]