Ba giới, sáu đường luân hồi

Bình Anson


Trong đạo Phật, chúng ta thường nghe câu "Ba giới, sáu đường luân hồi" (Tam giới, lục đạo luân hồi). Ðây là một cách diễn tả quan niệm về các hình thái hiện sinh của mọi loài luân hồi trong cõi Ta bà (Samsara). Theo đa số các kinh sách thì có tất cả là 31 loài (có sách liệt kê là 32 hoặc 33 loài) trong 6 đường chính:

1. chư thiên
2. loài người
3. loài thú vật
4. loài ngạ quỷ
5. loài A-tu-la
6. loài đọa địa ngục

Hai loài đầu tiên, chư thiên và loài người, được xem như là loài có nhiều phước báu, còn bốn loài kia chịu những cảnh đọa đày, đau đớn.

Riêng chư thiên gồm 26 loài, trong ba cõi giới khác nhau: Dục giới, Sắc giới, và Vô sắc giới. Ngoài ra, Dục giới còn bao gồm loài người và bốn loài đau khổ còn lại.

Nếu phân chia theo nguồn gốc phát sinh, cõi Ta bà chia làm chín địa giới (Cửu địa): Dục địa, bốn Sắc địa do đắc bốn tầng thiền-na hữu sắc (rupa jhana) , và bốn Vô sắc địa do đắc bốn tầng thiền-na vô sắc (arupa jhana) .

Tất cả các loài trong cõi Ta bà, kể cả chư thiên, đều phải qua cảnh sinh, trụ, hoại, diệt, và cùng chịu tám loại khổ (bát khổ) dù rằng có thể có những cường độ và thời gian khác nhau. Ðó là:

1. Sinh khổ: khổ do sinh
2. Lão khổ: khổ do già
3. Bệnh khổ: khổ do bệnh
4. Tử khổ: khổ do chết
5. Ái biệt ly khổ: khổ do xa lìa cái gì ta thích
6. Oán tăng hội khổ: khổ do nối kết với gì ta không ưa thích
7. Cầu bất đắc khổ: khổ do không được điều mong cầu
8. Ngũ ấm xí thạnh khổ: khổ do hiện hữu 5 uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức).

Sau đây là liệt kê 31 loài trong cõi Ta bà, từ cao xuống thấp :

A. Vô sắc giới (Formless World, Arupa Loka)

31.

Phi tưởng, phi phi tưởng thiên

Devas of Sphere of Neither-perception nor non-perception

Nevasanna-nasanna-yatanupaga deva

30.

Vô sở hữu thiên

Devas of Sphere of No-thingness

Akincanna-yatanupaga deva

29.

Thức vô biên thiên

Devas of Sphere of Infinite Concsiousness

Vinnananca-yatanupaga deva

28.

Không vô biên thiên

Devas of Sphere of Infinite Space

Akasananca-yatanupaga deva

B. Sắc giới (World of Form, Rupa Loka)

(tứ thiền)

27.

Vô song thiên

Peerless devas

Akanittha deva

26.

Thiện kiến thiên

Clear-sighted devas

Sudassi deva

25.

Thiện hiện thiên

Beautiful (or Clearly Visible devas)

Sudassa deva

24.

Vô phiền thiên

Untroubled devas

Atappa deva

23.

Vô đọa thiên

Devas not Falling Away

Aviha deva

22.

Vô tưởng thiên

Unconscious beings

Asanna satta

21.

Quảng quả thiên

Very Fruitful devas

Vehapphala deva

(tam thiền)

20.

Biến tịnh thiên

Devas of Refulgent Glory

Subhakinna deva

19.

Vô lượng tịnh thiên

Devas of Unbounded Glory

Appamanasubha deva

18.

Thiểu tịnh thiên

Devas of Limited Glory

Parittasubha deva

(nhị thiền)

17.

Quang minh thiên

Devas of Streaming Radiance

Abhassara deva

16.

Vô lượng quang thiên

Devas of Unbounded Radiance

Appamanabha deva

15.

Thiểu quang thiên

Devas of Limited Radiance

Parittabha deva

(sơ thiền)

14.

Ðại phạm thiên

Great Brahmas

Maha Brahma

13.

Phạm phụ thiên

Ministers of Brahmas

Brahma-Purohita deva

12.

Phạm chúng thiên

Retinue of Brahma

Brahma-Parisajja deva

C. Dục giới (World of Sense-Desires, Kama Loka)

11.

Tha hóa tự tại thiên

Devas Wielding Power over Others' Creations

Paranimmita-vasavatti deva

10.

Hóa lạc thiên

Devas Delighting in Creation

Nimmanarati deva

9.

Ðâu-Suất thiên

Contented devas

Tusita deva

8.

Dạ-Ma thiên

Yama devas

Yama deva

7.

Ðao-Lợi thiên

The Thirty-Three Gods

Tavatimsa deva

6.

Tứ thiên vương thiên

Devas of the Four Great Kings

Catumaharajika deva

5.

Loài Người

Human beings

Manussa

4.

Loài A-tu-la

Asuras (Titans)

Asura

3.

Loài ngạ quỷ

Hungry ghosts

Peta

2.

Loài thú vật

Animals

Tiracchana

1.

Loài đọa địa ngục

Hells

Niraya


Tham Khảo

1. Introduction, in: Digha Nikaya - The Long Discourses of the Buddha, translated by M. Walshe. Wisdom Publications. 1987.
2. Thirty-One Planes of Existence, in: Digha Nikaya - Long Discourses of the Buddha. Burma Pitaka Association, Rangoon. 1984.
3. Planes of Existence, in: The Buddha and His Teachings. Narada Maha Thera. Buddhist Publication Society, Kandy, Sri Lanka. 1980 (Ðức Phật và Phật Pháp, bản dịch của Phạm Kim Khánh).
4. Phật Học Từ Ðiển. Quyển 2. Ðoàn Trung Còn. Sài Gòn.

Bình Anson ghi chép
tháng 10, 1998


[Trở về trang Thư Mục]