BuddhaSasana Home Page
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA -
TẠNG DIỆU PHÁP
PAṬṬHĀNA
BỘ VỊ TRÍ
TẬP MỘT
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
MỤC LỤC
[00]
Lời nói đầu Phần yếu lược đầu đề [1] [01]
Phần phân giải duyên
VỊ TRÍ TAM ÐỀ PHẦN THUẬN 1. TAM ÐỀ THIỆN [26] Phần liên quan
Xiển thuật
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Xiển minh
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần đồng sanh [236]
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần duyên
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần y chỉ
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần hòa hợp [390]
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần tương ưng
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần yếu tri [484]
Phân giải
Ðếm thuận tùng
Rút ngược đối lập [674]
Ðếm đối lập
Ðếm thuận tùng đối lập [752]
Ðếm thuận tùng đối lập (tiếp theo) [900]
Ðếm đối lập thuận tùng [1008]
Phần liên quan
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần tương ưng
Phần yếu tri
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần liên quan
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần câu sanh
Phần duyên
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần y chỉ
Phần hoà hợp
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần tương ưng
Phần yếu tri
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần liên quan
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần câu sanh
Phần duyên
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần y chỉ
Phần hoà hợp
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần tương ưng
Phần yếu tri
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
Phần liên quan
Phần yếu tri
Thuận tùng
Ðối lập
Thuận tùng đối lập
Ðối lập thuận tùng
-ooOoo- LỜI NÓI ÐẦU T
Sau này, năm 1988 do nhu cầu nghiên cứu Đại tạng Phật giáo Việt nam,
Thành hội Phật giáo và cố Hòa Thượng Siêu Việt, nguyên Tăng Trưởng Phật
giáo hệ phái Nam Tông, đã đề xướng chỉ đạo công việc tu chỉnh để in thành
sách những dịch phẩm Tạng Diệu Pháp của Ngài Trưởng lão Tịnh Sự. Cho đến
nay đã in xong sáu bộ, chỉ còn lại bộ cuối cùng nữa là hoàn tất bảy bộ
Diệu pháp. Bộ thứ bảy là bộ Paṭṭhāna - Vị trí hay Xứ luận. Bộ này, có số
lượng lớn nhất trong bảy bộ Diệu pháp. Gồm 9.400 (chín ngàn bốn trăm) pháp
môn, có cả thảy sáu quyển theo Tạng Pāli, mỗi quyển dày trung bình
600 trang. Nội dung pháp trong Bộ Paṭṭhāna thật thâm sâu ý nghĩa hàm tàng
rất khó thông đạt; khó hiểu với trí tuệ thông thường; cần phải học hỏi
nghiên cứu trước từ nơi sách chú giải (Atthakathā) mới có thể đọc
hiểu qua Chánh Tạng. Quyển 1 của bộ Vị Trí Luận (Patthāna) gồm 672 trang (theo Chánh
Tạng) 1767 đoạn, luận 24 duyên theo năm Tam Ðề (Tikamātikā)
1- Tam đề Thiện (Kusalattika)
Lúc đầu chúng tôi dự tính sẽ in thành hai tập, nhưng như vậy mỗi tập sẽ
quá mỏng vả lại sẽ bất tiện cho việc tra cứu từ vựng. Vì vậy chúng tôi
quyết định cho in thành một quyển như nguyên bản Pāli, có thể sẽ
hơi nhiều số lượng trang, dày nặng dù thế vẫn chấp nhận được nếu so với
một vài cuốn sách hàng ngàn trang hiện nay. Làm công việc tu chỉnh này, chúng tôi luôn luôn với tâm niệm kính trọng
và tri ân bậc Thầy tổ, vì thế hết sức gìn giữ văn phong lẫn nghĩa từ mà
Ngài cố Hòa Thượng Tịnh Sự đã phiên dịch trước đây; chúng tôi chỉ làm cái
việc biên khảo và sắp xếp theo cách trình bày trong văn bản Pāli,
cùng biên thêm phần trích cú từ điển, như trong chánh tạng đã có. Chúng tôi rất phấn khởi để làm phận sự này cũng nhờ sự khích lệ của
Thượng tọa Giác Chánh, Sư Trưởng của chúng tôi; đồng thời cũng nhờ lòng
hảo tâm nhiệt tình hộ pháp của các vị cư sĩ như Bà Tín nữ Ðịnh-Tri (Vĩnh
Phúc) và các đạo hữu của Bà. Mặt khác, chúng tôi cũng hết sức cảm kích công đức phục vụ của những
Phật tử thư ký đã không mệt mỏi giúp ghi chép bản thảo và làm kỹ thuật vi
tính (computer), nhờ đó mà công việc ấn loát từng giai đoạn được hình
thành. Chúng tôi chân thành cảm niệm công đức của các vị ân nhân ấy, nguyện
cầu phước báu hộ trì cho tất cả đều được an vui tiến hóa. Thành kính dâng công đức nầy đến các bậc hữu ân Cha Mẹ và Thầy Tổ. Xin hồi hướng phước đến muôn loài chúng sanh, cầu mong vạn loại sớm
thoát khỏi trầm luân. TM. Ban Tu Chỉnh
-ooOoo-
TẠNG DIỆU PHÁP - BỘ VỊ TRÍ PHẦN THỨ NHẤT Kính lễ Ðức Thế Tôn, Bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri PHẦN YẾU LƯỢC ÐẦU ÐỀ (MĀTIKĀNIKKHEPAVĀRO)
[1] Nhân duyên (hetupaccayo), Cảnh duyên (ārammaṇapaccayo),
Trưởng duyên (adhipatipaccayo),Vô gián duyên (anantarapaccayo),
Ðẳng vô gián duyên (samanantarapaccayo), Câu sanh duyên (sahajātapaccayo),
Hỗ tương duyên (aññamaññapaccayo), Y chỉ duyên (nissayapaccayo),
Cận y duyên (upanissayapaccayo), Tiền sanh duyên (purejātapaccayo),
Hậu sanh duyên (pacchājātapaccaya), Trùng dụng duyên (āsevanapaccaya),
Nghiệp duyên (kammapaccaya), Dị thục quả duyên (vipākapaccaya),
Vật thực duyên (āhāra-paccaya), Quyền duyên (indriyapaccaya),
Thiền na duyên (jhānapaccaya), Ðồ đạo duyên (maggapaccaya),
Tương ưng duyên (sampayuttapaccaya), Bất tương ưng duyên (vippayuttapaccaya),
Hiện hữu duyên (atthipaccaya), Vô hữu duyên (natthipaccaya),
Ly khứ duyên (vigatapaccaya), Bất ly duyên (avigatapaccaya). PHẦN PHÂN GIẢI DUYÊN (PACCAYAVIBHAṄGAVĀRO)
[2] Nhân duyên (hetupaccaya) như là Nhân trợ các pháp tương ưng
nhân và các sắc tâm sở sanh (taṃsamutthāna) bằng cách nhân duyên. [3] Cảnh duyên (Ārammaṇapaccaya) như là Sắc xứ trợ nhãn thức
giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Thinh xứ trợ nhĩ thức
giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Khí xứ trợ tỷ thức giới
và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Vị xứ trợ thiệt thức giới và
các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Xúc xứ trợ thân thức giới và các
pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc
xứ trợ ý giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; tất cả pháp trợ
ý thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; Chư pháp mà sanh
khởi như chư pháp tâm và sở hữu tâm, nắm bắt pháp nào thì pháp ấy trợ chư
pháp đó bằng cách cảnh duyên. [4] Trưởng duyên (Adhipatipaccaya) như là dục trưởng (chandādhipati)
trợ cho các pháp tương ưng dục (chanda) và các sắc tâm sở sanh bằng
cách trưởng duyên. Cần trưởng trợ cho các pháp tương ưng cần (viriya) các sắc tâm
sở sanh bằng cách trưởng duyên. Tâm trưởng trợ cho các pháp tương ưng tâm (citta) và các sắc tâm
sở sanh bằng cách trưởng duyên. Thẩm trưởng trợ cho các pháp tương ưng thẩm (vīmaṃsā) và các sắc
tâm sở sanh bằng cách trưởng duyên. Chư pháp mà sanh khởi như tâm và sở hữu tâm, lấy pháp chi làm trọng
điểm, thì pháp ấy trợ chư pháp đó bằng cách trưởng duyên. [5] Vô gián duyên (Anantarapaccaya) như là nhãn thức giới và
pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng vô gián duyên [Pháp
tương ưng (taṃsampayuttaka) là các sở hữu tâm (cetasika)
đồng sanh hiệp với tâm nhãn thức giới v.v... ]. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng vô
gián duyên. Nhĩ thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng vô
gián duyên. Tỷ thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương tương ưng
bằng vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng vô
gián duyên. Thiệt thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng vô
gián duyên. Thân thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng vô
gián duyên. Pháp thiện sanh kế trước trợ cho pháp thiện sanh kế sau bằng vô gián
duyên. Pháp thiện sanh kế trước trợ cho pháp vô ký, sanh kế sau bằng vô gián
duyên. Pháp bất thiện sanh kế trước trợ cho pháp bất thiện sanh kế sau bằng vô
gián duyên. Pháp bất thiện sanh kế trước trợ cho pháp vô ký sanh kế sau bằng vô
gián duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp vô ký sanh kế sau bằng vô gián
duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp thiện sanh kế sau bằng vô gián
duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp bất thiện sanh kế sau bằng vô
gián duyên. Các pháp tâm và sở hữu tâm mà sanh khởi tiếp nối với pháp nào, thì pháp
ấy trợ cho các pháp đó bằng vô gián duyên. [6] Ðẳng vô gián duyên (samanantarapaccaya) như là nhãn thức
giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng đẳng vô gián
duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Nhĩ thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Tỷ thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Thiệt thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Thân thức giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng
bằng đẳng vô gián duyên. Ý giới và pháp tương ưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng bằng
đẳng vô gián duyên. Pháp thiện sanh kế trước trợ cho pháp thiện sanh kế sau bằng đẳng vô
gián duyên. Pháp thiện sanh kế trước trợ cho pháp vô ký sanh kế sau bằng đẳng vô
gián duyên. Pháp bất thiện sanh kế trước trợ cho pháp bất thiện sanh kế sau bằng
đẳng vô gián duyên. Pháp bất thiện sanh kế trước trợ cho pháp vô ký sanh kế sau bằng đẳng
vô gián duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp vô ký sanh kế sau bằng đẳng vô
gián duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp thiện sanh kế sau bằng đẳng vô
gián duyên. Pháp vô ký sanh kế trước trợ cho pháp bất thiện sanh kế sau bằng đẳng
vô gián duyên. Các pháp tâm và sở hữu tâm mà sanh khởi tiếp nối với pháp nào, thì pháp
ấy trợ cho các pháp đó bằng đẳng vô gián duyên. [7] Câu sanh duyên (sahajātapaccaya) như là bốn pháp phi sắc trợ
lẫn nhau bằng câu sanh duyên [Pháp phi sắc (arūpī) là danh uẩn thọ,
tưởng, hành, thức.]. Bốn đại hiển trợ lẫn nhau bằng câu sanh duyên [Bốn đại hiển
(mahābhūta) là sắc tứ đại đất, nước, lửa, gió.]. Trong lúc tục sinh, Danh và sắc trợ lẫn nhau bằng câu sanh duyên. Các pháp tâm và sở hữu tâm trợ cho các sắc tâm sanh bằng câu sanh
duyên. Sắc đại hiển trợ cho sắc y sinh bằng câu sanh duyên. Các pháp sắc đôi khi cũng trợ cho các pháp phi sắc bằng câu sanh duyên;
đôi khi cũng trợ bằng phi câu sanh duyên. [8] Hỗ tương duyên (aññamaññapaccaya) như là bốn pháp phi sắc
trợ nhau bằng câu hỗ tương duyên. Bốn đại hiển trợ nhau bằng hỗ tương duyên. Trong lúc tục sinh, Danh và sắc trợ nhau bằng hỗ tương duyên. [9] Y chỉ duyên (nissayapaccaya) như là bốn pháp phi sắc trợ lẫn
nhau bằng y chỉ duyên. Bốn đại hiển trợ lẫn nhau bằng y chỉ duyên. Trong lúc tục sinh, Danh và sắc trợ lẫn nhau bằng y chỉ duyên. Các pháp tâm và sở hữu tâm trợ cho các sắc tâm sanh bằng y chỉ duyên.
Sắc đại hiển, trợ cho sắc y sinh bằng y chỉ duyên. Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. Tỹ xứ trợ tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. Ý giới và ý thức giới diễn tiến nương sắc nào thì sắc ấy trợ cho ý giới
và ý thức giới cùng pháp tương ưng bằng y chỉ duyên. [10] Cận y duyên (upanissayapaccaya) như là pháp thiện sanh
trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên. Pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau, số nào
đó, bằng cận y duyên. Pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng cận y
duyên. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau,
bằng cận y duyên. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau, số nào
đó, bằng cận y duyên. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng
cận y duyên. Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng cận y
duyên. Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau, bằng cận y
duyên. Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau, bằng
cận y duyên. Người (puggala) cũng trợ được bằng cận y duyên. Trú xứ (senāsana) cũng trợ được bằng cận y duyên. [11] Tiền sanh duyên (purejātapaccaya) như là nhãn xứ trợ nhãn
thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Tỹ xứ trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Khí xứ trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Vị xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Xúc xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ cho ý giới và pháp tương
ưng bằng tiền sanh duyên. Ý giới và ý thức giới diễn tiến nương vào sắc nào, thì sắc trợ cho ý
giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên, nhưng trợ cho ý thức giới và
pháp tương ưng có khi bằng tiền sanh duyên có khi bằng phi tiền sanh
duyên. [12] Hậu sanh duyên (pacchājātapaccaya), như là các pháp tâm và
sở hữu tâm sanh sau trợ cho thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên. [13] Trùng dụng duyên (āsevanapaccaya) như là các pháp thiện
sanh kế trước trợ cho các pháp thiện sanh kế sau bằng trùng dụng duyên. Pháp bất thiện sanh kế trước trợ pháp bất thiện sanh kế sau bằng trùng
dụng duyên. Pháp vô ký tố (kiriyābyākata) sanh kế trước trợ cho pháp vô ký
to ásanh kế sau bằng trùng dụng duyên. [14] Nghiệp duyên (Kammapaccaya), như là nghiệp thiện và bất
thiện trợ các uẩn quả và sắc nghiệp tái tục (kaṭattārūpa) bằng
nghiệp duyên Tư (Cetanā) trợ các pháp tương ưng và sắc tâm sanh bằng nghiệp
duyên. [15 ] Dị thục quả duyên (vipākapaccaya) như là bốn uẩn phi sắc
quả trợ lẫn nhau bằng dị thục quả duyên. [16] Vật thực duyên (āhārapaccaya) như là đoàn thực (Kabaliṅkāro
āhāro) trợ cho thân này bằng vật thực duyên. Các thực phi sắc trợ cho các pháp tương ưng và sắc tâm sanh bằng vật
thực duyên. [Arūpiro āhārā = nāmāhārā, Danh vật thực: xúc thực, tư
niệm thực, thức thực.] [17] Quyền duyên (Indriyapaccaya) như là nhãn quyền trợ nhãn
thức giới và pháp tương ưng bằng quyền duyên. Nhĩ quyền trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng quyền duyên. Tỹ quyền trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng quyền duyên. Thiệt quyền trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng quyền duyên. Thân quyền trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng quyền duyên. Mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp tạo, bằng quyền duyên. Các quyền phi sắc trợ các pháp tương ưng và sắc tâm sanh bằng quyền
duyên. [Quyền phi sắc (arūpī - indriya) là Quyền danh (nāma-indriya),
tức ý quyền, mạng quyền, thọ quyền, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền,
định quyền và tuệ quyền.] [18] Thiền na duyên (jhānapaccaya) như là các chi thiền trợ các
pháp tương ưng thiền và các sắc tâm sanh bằng Thiền na duyên. [chi thiền
(jhānaṅga) là tầm, tứ, hỷ, lạc định, xả, ưu.] [19] Ðồ đạo duyên (maggapaccaya) như là các chi đạo trợ các pháp
tương ưng đạo vá các sắc tâm sanh bằng đồ đạo duyên. [Chi đạo
(maggaṅga) là trí, tầm, 3 giới phần cần, niệm, định, tà kiến.] [20] Tương ưng duyên (sampayuttapaccaya) như là bốn uẩn phi sắc
trợ lẫn nhau bằng tương ưng duyên. [21] Bất tương ưng duyên (vippayuttapaccaya) như là các pháp sắc
trợ các pháp phi sắc bằng bất tương ưng duyên. Các pháp phi sắc trợ các pháp sắc bằng bất tương ưng duyên. [22] Hiện hữu duyên (atthipaccaya) như là bốn uẩn phi sắc trợ
lẫn nhau bằng hiện hữu duyên. Bốn đại hiển trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên. Vào sát na tục sinh, danh và sắc trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên. Các pháp tâm và sở hữu tâm trợ các sắc tâm sanh bằng hiện hữu duyên.
Sắc đại hiển trợ sắc y sinh bằng hiện hữu duyên. Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Tỹ xứ trợ tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Khí xứ trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Vị xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Xúc xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ ý giới và pháp tương ưng
bằng hiện hữu duyên. Ýgiới và ý thức giới diễn tiến nhờ nương, sắc nào thì sắc ấy trợ ý giới
và ý thức giới cùng pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên. [23] Vô hữu duyên (natthipaccaya) như là pháp tâm và sở hữu tâm
vừa mới diệt trợ cho pháp tâm và sở hữu tâm tiếp tục sanh, bằng cách vô
hữu duyên. [24] Ly khứ duyên (vigatapaccaya) tức là pháp tâm và sở hữu tâm
vừa mới diệt trợ cho pháp tâm và sở hữu tâm tiếp tục sanh, bằng cách ly
khứ duyên. [25] Bất ly duyên (avigatapaccaya) tức là, bốn uẩn phi sắc trợ
lẫn nhau bằng cách bất ly duyên. Bốn đại hiển trợ lẫn nhau bằng cách bất ly duyên. Vào sát na tục sinh, danh và sắc trợ lẫn nhau bằng cách bất ly duyên.
Các pháp tâm và sở hữu tâm trợ các sắc tâm sanh bằng cách bất ly duyên.
Sắc đại hiển trợ sắc y sinh bằng bất ly duyên. Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Tỷ xứ trợ tỹ thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Khí xứ trợ tỹ thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Vị xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Xúc xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng, bằng bất ly duyên. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ ý giới và pháp tương ưng
bằng bất ly duyên. Ý giới và ý thức giới diễn tiến nhờ nương vào sắc nào, thì sắc ấy trợ ý
giới và ý thức giới cùng các pháp tương ưng bằng bất ly duyên. DỨT PHẦN PHÂN GIẢI DUYÊN.
2- Tam đề Thọ (Vedanāttika
3- Tam đề Quả (Vipākattika)
4- Tam đề Bị Thủ (Upādinnattika)
5- Tam đề Phiền Toái (Saṅkiliṭṭhattika)
Bodhisīlabhikkhu - Tỳ Khưu Giác Giới.
-ooOoo-
Ðầu trang | 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | Bộ Vị Trí
Chân thành cám ơn đạo hữu Vasita TTL đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 09-2003)
[Mục
lục Vi Diệu Pháp][Thư Mục chính]
updated: 05-01-2005