ĐƯỜNG XƯA MÂY TRẮNG

TS THÍCH NHẤT HẠNH

Phụ lục

Lời tác giả

Về giáo lý và tư tưởng, những kinh điển được trích dẫn trong sách này hầu hết đều là những kinh điển thuộc văn hệ Nikaya (tạng Pali) và văn hệ A hàm (tạng Hán). Tác giả đã có chủ ý không sử dụng nhiều các kinh Đại Thừa, với mục đích chứng minh rằng những tư tưởng lớn của các kinh Đại Thừa đều đã có mặt đầy đủ trong các kinh Nikaya và A hàm, và chỉ cần đọc các kinh này với một thái độ cởi mở là có thể nhận ra được các tư tưởng lớn kia trong ấy. Kinh điển nào cũng là kinh điển của đạo Bụt, dù là kinh Bắc tông hay Nam tông.

Kinh điển Đại Thừa cho ta một cái nhìn phóng khoáng hơn về giáo lý căn bản của đạo Bụt, có thể giúp ta phòng ngừa sự co rút lại của giáo lý và của những phương pháp hành trì giáo lý. Giáo lý Đại Thừa giúp ta khám phá được chiều sâu của các nền văn học Nikaya và A hàm, giống như ánh sáng chiếu vào đối tượng quán sát của kính hiển vi, một đối tượng quán sát đã hơi biến hình và méo mó vì những thủ thuật cất giữ nhân tạo. Cố nhiên là các kinh điển Nikaya và A hàm gần với đạo Bụt nguyên thỉ hơn, nhưng các kinh điển này đã bị sửa chữa và biến hình ít nhiều vì cách hiểu và cách hành trì của những truyền thống đã có công truyền thừa và cất giữ những kinh điển ấy. Các thế hệ học giả và hành giả tương lai cần căn cứ trên kinh điển của cả hai truyền thống Bắc tông và Nam tông để có thể khôi phục lại tinh thần nguyên thỉ của đạo Bụt. Chúng ta phải sử dụng tất cả các kinh điển của cả hai truyền thống.

Tác giả đã cố ý không nhắc tới những phép thần thông mà kinh sách thường hay sử dụng để tô điểm cho cuộc đời của Bụt, những phép thần thông mà chính Bụt đã khuyên môn đệ không nên để thì giờ và tâm lực vào việc luyện tập và sử dụng. Tác giả lại không ngần ngại nói tới những khó khăn mà Bụt thường gặp phải trong đời sống hàng ngày, ngoài xã hội cũng như trong giới môn đệ của chính người. Nếu trong sách này Bụt được hiện ra như một con người khá gần gũi với chúng ta, một phần đó là cũng do các nguyên cơ đã kể.

Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali được sử dụng trong sách này bởi vì tiếng Pali dễ đọc hơn. Cuối sách có bản đối chiếu những tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt để bạn đọc tham khảo.

Bảng đối chiếu

Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt.

Bị chú: Những danh từ tiếng Phạn đều có dấu hiệu (s). Ngoài ra là tiếng Pali và tiếng Hán Việt.

Pali, Phạn, Hán-Việt

Ajita Kesakambali, Ajita KeSa-lakamBa-la (s), A di kiều xá khâm bà la

Aggivessana, Dighanakha Dirghanakha (s) Trưởng trảo phạm chí

Ajatasattu Ajatasatru (s) A xà thế

Ajita Kesakambali Ajita KesakamBa-la (s) A di đa kiều xá khâm bà la

Anathapindika Anathapindada (s) Cấp cô độc

Ananda A nan đà

Anga Ương già

AngulimA-la Ương quật ma, Ương quật ma la

A-lar KA-lama A la ca lam

Amtodana Cam lộ phạn vương

Anuruddha Anuruddha A nậu lâu đà

Aniruddha A ni luật đà, A na luật,A nậu lâu đà

Asita A tư đà

Assaji Asvajit (s) A thấp bà trí, A xà ba thệ, A xà du, Mã thắng

Vappa Vachpa (s), Ba sa bí

Dronodana Bạch phạn vương

Prakritt Bát cát đế

Bhadda Kapilani Bhadra Kapila (s) Bạt đà ca tỳ la

Bhaddiya Bhadrika (s) Bạt đề

Bhargava Bạt già bà

Bhaddiya Bạt đà ca tỳ la, Bạt đề lợi ca, Bật đề ly

Bimbisara Tần bà xa la

Brahma Phạm thiên

Kassapa Kasyapa (s), Ma-ha Kassyapa (s) Ca diếp

Kaludayi Kalodayin (s) Ca lưu đà di

Kasi Ca thi

Kapilavatthu Kapilavastu (s) Ca tỳ la vệ

Campa Chiêm bà

KoSa-la Câu tát la, Kiều tát la

Kusinara Kusinagara (s) Câu thi na

Cinca-Ma-navika Chiên già, hay Chiên xà

Sonadanda Chủng đức

Gopa Cù di

Ghosira Cù sư la

Yashodhara Da du đà la

Devadatta Đề bà đạt đa

Indra Đế thích

Ganga Hằng

Gavampati Kiều phạm ba đề

Gayasisa Tượng đầu  Yasa Yasas (s) Già xá

Gijjhakuta Grdhrakuta (s) Linh thứu, Linh sơn, Kỳ xà quật

Gotami Kiều đàm di

Pataliputta Pataliputra (s) Ba liên phất

Jambu Hồng táo

Isipatana Mrigadava (s) Lộc uyển, Lộc dã,

Jeta Kỳ đà

Jetavana Kỳ viên, Kỳ thọ, Cấp cô độc viên

Jivaka Kỳ bà, Thời phược ca

Kanthaka Kiền trắc

Kosambi Kausambi (s) Kiều thường di

Kondanna, Anata Kondanna Kaundinya, Ajnata Kaundinya (s) Kiều trần như, A nhã Kiều trần như

Kimbila Kim tỳ la

Kosambi Kusinagara (s) Cự thường di,Kiều thường di

KudagaraSa-la Trùng các

Rahula La hầu la

Ramagama Ramagrama (s) Lam mạt

Licchavi Lê xa, Ly xa

Uppadavanna UtpA-lavarna Liên hoa sắc

Matangi (s) Ma đăng già

Magadha Ma kiệt đà

Maya Ma gia

Ma-ha-nama Ma-ha-naman (s) Ma-ha-nam, Ma nam câu lợi

Ma-ha Pajapati Ma-ha Prajapati (s) Ma ha ba xà ba đề

Makkhali GoSa-la Maskari Gosaliputra (s) Mạt khư lê câu xa li

Mallika Mạt lợi, Ma lợi

Moggallana Maudgalyayana (s) Mục kiền liên, Mục liên

Nanda Nan đà

Neranjara Nairanjana (s) Ni liên thuyền

Nigrodha Nyagrodha (s) Ni câu đà

Nigantha Nataputta Nigrantha-Jnatiputra (s) Ni câu đà nhã đề tử

Pakudha Kaccayana Kaluda Katyayana (s) Phù đà ca chiên diên

Pataliputta Pataliputra (s) Hoa thị, Ba liên phất, Ba đa lợi phất đa la

Punna Purna (s), Purnamattrayaniputra (s) Phú lâu na, Phú lâu na di đa la ni tử

Purana Kassapa Purana Kasyapa (s) Phú lâu na ca diếp

Prakriti Bát cát đế

Rajagaha Rajagrha (s) Vương xá

Sakya Thích ca

Sanjaya Belatthiputta Sanjaya Vairatiputra (s) Tán nặc gia tỳ xá lê tử

Samkasya Tăng khư thi

Sariputta Sariputra (s) Xá lợi phất

Savatthi Sravasti (s) Xá vệ

Siddhatta Siddhartha (s) Tất đạt đa

Siva Thấp bà

Sudatta Tu đạt đa

Sujata Tu già đa, Tu xà đa

Suddhodana Tịnh Phạn

Sundari, Sundara, Sundarika Tôn đà lợi

Sudina Tu đề na

Sunita Tu ni đà

Visnu Vishnu (s) Thấp nữu

Venuvana Trúc lâm, Trúc viên, Trúc lâm tịnh xá

Vejanra Tỳ lan nhã

Vidudabha Virudhaka (s) Tỳ lưu ly

VimA-la Tỳ ma la

Vesali Vaisali (s) Tỳ xá ly, Vệ xá ly

Udayin Ưu đà di

Upali Ưu ba ly

Uruvela Uruvilva (s) Ưu lâu tần loa

Uddaka Ramaputta Udraka Ramaputra (s) Uất đầu lam,Uất đa la ma

Vaidehi Vi đề hi

Vappa Bà sa bí, Bà phu

DasaBa-la Kasyapa (s) Thập lực ca diếp

Vassakara Vũ xá

Vejanra Vairanti (s) Tỳ lan nhã

VimA-la Tỳ ma la, Vô cấu

Channa Chandaka (s) Xa nặc


[][Đầu trang][Mục lục tổng quát][Mục lục][