Trang Chính
Trang Các Bản Dịch
Mới
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 28
TIỂU TỤNG - PHÁP CÚ - PHẬT TỰ THUYẾT -
PHẬT THUYẾT NHƯ VẬY
Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda
MỤC LỤC
*****
LỜI GIỚI THIỆU
TIỂU TỤNG
01. Việc Đi
Đến Nương Nhờ
02. Mười Điều
Học
03. Ba Mươi
Hai thể
04. Các Câu
Hỏi Dành Cho Thiếu Niên
05. Kinh Điềm
Lành
06. Kinh Châu
Báu
07. Kinh Bên
Ngoài Vách Tường
08. Kinh Phần
Của Cải Để Dành
09. Kinh Từ
Ái
Tiểu Tụng được chấm dứt.
*****
PHÁP CÚ
01. Phẩm Song
Đối
02. Phẩm
Không Xao Lãng
03. Phẩm
Tâm
04. Phẩm Bông
Hoa
05. Phẩm Kẻ
Ngu
06. Phẩm Bậc
Sáng Suốt
07. Phẩm
A-La-Hán
08. Phẩm Một
Ngàn
09. Phẩm Ác
10. Phẩm Hình
Phạt
11. Phẩm Già
12. Phẩm Tự
Ngã
13. Phẩm Thế
Gian
14. Phẩm Đức
Phật
15. Phẩm An
Lạc
16. Phẩm Yêu
Thích
17. Phẩm Giận
Dữ
18. Phẩm Vết
Nhơ
19. Phẩm Công
Minh
20. Phẩm Đạo
Lộ
21. Phẩm Linh
Tinh
22. Phẩm Địa
Ngục
23. Phẩm
Voi
24. Phẩm Tham
Ái
25. Phẩm Tỳ
Khưu
26. Phẩm
Bà-La-Môn
Tóm Lược Các Phẩm.
Tóm Lược Các Câu Kệ.
Pháp Cú được chấm dứt.
*****
PHẬT TỰ THUYẾT
1. PHẨM GIÁC NGỘ
1. Sự Giác Ngộ - Kinh thứ nhất
2. Sự Giác Ngộ - Kinh thứ nhì
3. Sự Giác Ngộ - Kinh thứ ba
4. Kinh Cây Si
5. Kinh Các Vị Trưởng Lão
6. Kinh Kassapa
7. Kinh Pāvā
8. Kinh Saṅgāmaji
9. Kinh Đạo Sĩ Bện Tóc
10. Kinh Bāhiya
Tóm Lược Phần Này Là
2. PHẨM MUCALINDA
1. Kinh Mucalinda
2. Kinh Đức Vua
3. Kinh Gậy Gộc
4. Kinh Tôn Vinh
5. Kinh Nam Cư Sĩ
6. Kinh Sản Phụ
7. Kinh Con Trai Độc Nhất
8. Kinh Suppavāsā
9. Kinh Visākhā
10. Kinh Bhaddiya
Tóm Lược Phần Này
3. PHẨM NANDA
1. Kinh Nghiệp
2. Kinh Nanda
3. Kinh Yasoja
4. Kinh Sāriputta
5. Kinh Kolita
6. Kinh Pilindivaccha
7. Kinh Kassapa
8. Kinh Vị Hành Pháp Khất Thực
9. Kinh Nghề Nghiệp
10. Kinh Xem Xét Thế Gian
Tóm Lược Phần Này
4. PHẨM MEGHIYA
1. Kinh Meghiya
2. Kinh Náo Động
3. Kinh Người Chăn Bò
4. Kinh Thượng Huyền
5. Kinh Long Tượng
6. Kinh Piṇḍola
7. Kinh Sāriputta
8. Kinh Sundarī
9. Kinh Upasena
10. Kinh Sāriputta
Tóm Lược Phần Này
5. PHẨM SOṆA
1. Kinh Đức Vua
2. Kinh Tuổi Thọ Ít Ỏi
3. Kinh Gã Cùi Suppabuddha
4. Kinh Các Thiếu Niên
5. Kinh Lễ Uposatha
6. Kinh Soṇa
7. Kinh Revata
8. Kinh Ānanda
9. Kinh Nhạo Báng
10. Kinh Panthaka
Tóm Lược Phần Này
6. PHẨM MÙ BẨM
SINH
1. Kinh Buông Bỏ Thọ Hành
2. Kinh Đạo Sĩ Tóc Bện
3. Kinh Quán Xét Lại
4. Kinh Ngoại Đạo - Thứ Nhất
5. Kinh Ngoại Đạo - Thứ Nhì
6. Kinh Ngoại Đạo - Thứ Ba
7. Kinh Subhūti
8. Kinh Người Kỹ Nữ
9. Kinh Đến Gần Rồi Vượt Qua
10. Kinh Sự Hiện Khởi Của Như Lai
Tóm Lược Phần Này
7. PHẨM NHỎ
1. Kinh Bhaddiya - Thứ Nhất
2. Kinh Bhaddiya - Thứ Nhì
3. Kinh Bị Dính Mắc - Thứ Nhất
4. Kinh Bị Dính Mắc - Thứ Nhì
5. Kinh Lakuṇṭakabhaddiya
6. Kinh Diệt Trừ Tham Ái
7. Kinh Diệt Trừ Chướng Ngại
8. Kinh Kaccāna
9. Kinh Giếng Nước
10. Kinh Udena
Tóm Lược Phần Này
8. PHẨM DÂN LÀNG
PĀṬALI
1. Kinh Niết Bàn - Thứ Nhất
2. Kinh Niết Bàn - Thứ Nhì
3. Kinh Niết Bàn - Thứ Ba
4. Kinh Niết Bàn - Thứ Tư
5. Kinh Cunda
6. Kinh Dân Làng Pāṭali
7. Kinh Đường Rẽ Hai Nhánh
8. Kinh Visākhā
9. Kinh Dabba - Thứ Nhất
10. Kinh Dabba - Thứ Nhì
Tóm Lược Phần Này
Phật Tự Thuyết được đầy đủ.
*****
PHẬT THUYẾT NHƯ VẦY
NHÓM MỘT PHÁP
Phẩm Thứ Nhất
1. Kinh Tham
2. Kinh Sân
3. Kinh Si
4. Kinh Giận Dữ
5. Kinh Gièm Pha
6. Kinh Ngã Mạn
7. Kinh Biết Toàn Diện Tất Cả
8. Kinh Biết Toàn Diện Ngã Mạn
9. Kinh Biết Toàn Diện Tham
10. Kinh Biết Toàn Diện Sân
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Nhì
1. Kinh Biết Toàn Diện Si
2. Kinh Biết Toàn Diện Giận Dữ
3. Kinh Biết Toàn Diện Gièm Pha
4. Kinh Che Lấp Bởi Vô Minh
5. Kinh Ràng Buộc Bởi Tham Ái
6. Kinh Hữu Học - Thứ Nhất
7. Kinh Hữu Học - Thứ Nhì
8. Kinh Chia Rẽ Hội Chúng
9. Kinh Hợp Nhất Hội Chúng
10. Kinh Người Xấu Xa
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Ba
1. Kinh Tâm Tịnh Tín
2. Kinh Chớ Sợ Hãi Phước Thiện
3. Kinh Cả Hai Mục Đích
4. Kinh Đống Xương
5. Kinh Cố Tình Nói Dối
6. Kinh Bố Thí và San Sẻ
7. Kinh Từ Tâm Giải Thoát
Tóm Lược Phần Này
NHÓM HAI PHÁP
Phẩm Thứ Nhất
1. Kinh Tỳ Khưu - Thứ Nhất
2. Kinh Tỳ Khưu - Thứ Nhì
3. Kinh Làm Cho Bứt Rứt
4. Kinh Không Làm Cho Bứt Rứt
5. Kinh Giới Ác Xấu
6. Kinh Giới Hiền Thiện
7. Kinh Không Có Nhiệt Tâm
8. Kinh Dối Gạt Người - Thứ Nhất
9. Kinh Dối Gạt Người - Thứ Nhì
10. Kinh Tâm Hỷ
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Nhì
1. Kinh Suy Tầm
2. Kinh Thuyết Giảng
3. Kinh Minh
4. Kinh Thấp Kém Về Tuệ
5. Kinh Pháp Trắng
6. Kinh Không Sanh
7. Kinh Bản Thể Niết Bàn
8. Kinh Thiền Tịnh
9. Kinh Lợi Ích Của Việc Học Tập
10. Kinh Tỉnh Thức
11. Kinh Kẻ Sanh Đọa Xứ
12. Kinh Tà Kiến
Tóm Lược Phần Này
NHÓM BA PHÁP
Phẩm Thứ Nhất
1. Kinh Bất Thiện Căn
2. Kinh Giới
3. Kinh Thọ - Thứ Nhất
4. Kinh Thọ - Thứ Nhì
5. Kinh Tầm Cầu - Thứ Nhất
6. Kinh Tầm Cầu - Thứ Nhì
7. Kinh Lậu Hoặc - Thứ Nhất
8. Kinh Lậu Hoặc - Thứ Nhì
9. Kinh Tham Ái
10. Kinh Phạm Vi Của Ma Vương
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Nhì
1. Kinh Nền Tảng Của Việc Hành Thiện
2. Kinh về Nhãn
3. Kinh về Quyền
4. Kinh Khoảng Thời Gian
5. Kinh Uế Hạnh
6. Kinh Thiện Hạnh
7. Kinh Thanh Tịnh
8. Kinh Hiền Trí Hạnh
9. Kinh Luyến Ái - Thứ Nhất
10. Kinh Luyến Ái - Thứ Nhì
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Ba
1. Kinh Thọ Trì Các Nghiệp Do Tà Kiến
2. Kinh Kinh Thọ Trì Các Nghiệp Do Chánh Kiến
3. Kinh Thoát Ly
4. Kinh An Tịnh Hơn
5. Kinh Con Trai
6. Kinh Mưa
7. Kinh Ước Nguyện Hạnh Phúc
8. Kinh Dễ Tan Vỡ
9. Kinh Sự Kết Hợp Theo Bản Chất
10. Kinh Sự Thoái Hóa
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Tư
1. Kinh Suy Tầm
2. Kinh Tôn Vinh
3. Kinh Âm Thanh Của Chư Thiên
4. Kinh Dấu Hiệu Báo Trước
5. Kinh Sự Lợi Ích Cho Nhiều Người
6. Kinh Quan Sát Bất Tịnh
7. Kinh Thực Hành Pháp Thuận Theo Pháp
8. Kinh Sự Tạo Ra Tăm Tối
9. Kinh Vết Nhơ Ở Bên Trong
10. Kinh Devadatta
Tóm Lược Phần Này
Phẩm Thứ Năm
1. Kinh Sự Tịnh Tín Tối Cao
2. Kinh Sự Nuôi Mạng
3. Kinh Chéo Y Hai Lớp
4. Kinh Lửa
5. Kinh Khảo Sát
6. Kinh Sự Sanh Khởi Của Các Dục
7. Kinh Sự Gắn Bó Với Các Dục
8. Kinh Giới Tốt Đẹp
9. Kinh Bố Thí
10. Kinh Ba Minh
Tóm Lược Phần Này
NHÓM BỐN PHÁP
Nhóm Bốn Pháp
1. Kinh Bà-La-Môn
2. Kinh Bốn Vật Không Bị Khiển Trách
3. Kinh Diệt Trừ Lậu Hoặc
4. Kinh Sa-Môn và Bà-La-Môn
5. Kinh Thành Tựu Giới
6. Kinh Sự Sanh Khởi của Tham Ái
7. Kinh Có Phạm Thiên
8. Kinh Nhiều Sự Ích Lợi
9. Kinh Dối Trá
10. Kinh Người và Sắc Đáng Yêu
11. Kinh Bước Đi
12. Kinh Giới Thành Tựu
13. Kinh Giác Ngộ về Thế Giới
Tóm Lược Phần Này
Phật Thuyết Như Vậy được chấm dứt.
--ooOoo--
LỜI GIỚI THIỆU
Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt tập 28 trình bày bốn tập Kinh đầu tiên của
Khuddakanikāya - Tiểu Bộ, cụ thể là:
- Khuddakapāṭhapāḷi - Tiểu Tụng
- Dhammapadapāḷi - Pháp Cú
- Udānapāḷi - Phật Tự Thuyết
- Itivuttakapāḷi - Phật Thuyết Như Vậy.
Các tựa đề tiếng Việt của bốn tập Kinh này đã được giữ lại giống như các tựa đề
ở các bản dịch của Ngài Hòa Thượng Thích Minh Châu.
Sau đây là phần giới thiệu sơ lược của từng tập Kinh một:
KHUDDAKAPĀṬHAPĀḶI - TIỂU TỤNG
Tập Kinh Khuddakapāṭhapāḷi - Tiểu Tụng, tập Kinh thứ nhất thuộc Khuddakanikāya -
Tiểu Bộ, được ghi nhận là tập Kinh ngắn nhất trong toàn bộ Tam Tạng Pāḷi. Nội
dung của tập Kinh gồm 9 phần, 4 phần đầu trình bày những kiến thức Phật học căn
bản gồm có: 3 sự nương nhờ (tam quy), 10 giới của vị Sa-di, 32 phần của cơ thể
(32 đề mục tham thiền về thể trược), và một số câu hỏi đáp liên quan đến phần
giáo lý. Kế đến là 5 bài Kinh (sutta) thường được dùng để đọc tụng hàng ngày.
Chín phần này còn được tìm thấy ở những văn bản khác thuộc Tam Tạng Pāḷi. Ở các
nước quốc giáo, tập Kinh này là phần kiến thức căn bản cần phải học thuộc lòng
dành cho các giới tử trước khi thọ giới Sa-di. Các tựa đề của 9 phần ấy như sau:
1. Saraṇagamanaṃ - Việc Đi Đến Nương Tựa
2. Dasasikkhāpadaṃ - Mười Điều Học
3. Dvattiṃsākāraṃ - Ba Mươi Hai thể
4. Kumārapañhā - Các Câu Hỏi Dành Cho Thiếu Niên
5. Maṅgalasuttaṃ - Kinh Điềm Lành
6. Ratanasuttaṃ - Kinh Châu Báu
7. Tirokuḍḍasuttaṃ - Kinh Bên Ngoài Vách Tường
8. Nidhikaṇḍasuttaṃ - Kinh Phần Của Cải Để Dành
9. Mettasuttaṃ - Kinh Từ Ái.
Chú Giải của tập Kinh này có tên là Paramatthajotikā, đã được thực hiện tại đảo
quốc Tích Lan (Sri Lanka) vào khoảng cuối thế kỷ thứ 5 theo Tây lịch do công sức
của Chú Giải Sư Buddhaghosa thuộc phái Mahāvihāra (Đại Tự).
DHAMMAPADAPĀḶI - PHÁP CÚ
Tập Kinh Dhammapadapāḷi - Pháp Cú là tập Kinh được phổ biến rộng rãi nhất với
nhiều bản dịch của nhiều dịch giả qua nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tập Kinh gồm có
423 kệ ngôn (gāthā) được sắp xếp thành 26 phẩm (vagga) theo các chủ đề khác nhau
với nội dung cô đọng trình bày những giáo lý căn bản cũng như tiêu chuẩn đạo đức
chủ yếu của người tu Phật. Các kệ ngôn này đã được ghi lại số thứ tự theo sự
phân loại truyền thống tính theo từng phẩm, thêm vào đó còn được liệt kê theo số
thứ tự từ 1 đến 423 được đặt trong ngoặc [] ở đầu mỗi câu kệ để tiện việc trích
lục tham khảo.
Chú Giải của tập Kinh này có tên là Dhammapadaṭṭhakathā và đã được thực hiện do
công sức của Chú Giải Sư Buddhaghosa. Bài kệ mở đầu của tập Chú Giải cho biết
tài liệu này đã được lưu truyền ở hòn đảo Tambapaṇṇī (Sri Lanka ngày nay) và đã
được sưu tập lại bằng ngôn ngữ của đảo quốc này do sự yêu cầu của vị trưởng lão
tên Kumārakassapa. Chú Giải cung cấp nhiều câu chuyện giải thích các sự kiện có
liên quan và còn có thêm phần phân tích một số từ ngữ khó ở kệ ngôn.
UDĀNAPĀḶI - PHẬT TỰ THUYẾT
Tập Kinh Udānapāḷi - Phật Tự Thuyết thuộc Tiểu Bộ, Tạng Kinh, là tập Kinh thứ ba
sau tập Kinh Dhammapadapāḷi - Pháp Cú, và trước tập Kinh Itivuttakapāḷi - Phật
Thuyết Như Vậy. Tập này gồm có 80 bài Kinh (sutta) được chia thành 8 phẩm
(vagga), mỗi phẩm có đúng 10 bài Kinh. Nội dung của tập Kinh trình bày những lời
cảm hứng của đức Phật, đa phần ở thể kệ ngôn (gāthā), được đặt ở cuối bài Kinh
theo sau phần văn xuôi giới thiệu. Những lời cảm hứng này đã được đức Phật thốt
lên do nỗi vui mừng của Ngài trước những sự việc xảy ra (pītivegasamuṭṭhāpito
udāhāro, UdA. 01). Ngoài những tư liệu liên quan đến cuộc sống của đức Phật, còn
có nhiều tích chuyện về các vị Thinh Văn đệ tử của Ngài như các vị Sāriputta,
Mahāmoggallāna, Mahākassapa, Mahākaccāna, Nanda, Saṅgāmaji, Dabba, v.v... hoặc
hàng nam nữ cư sĩ tại gia như là đức vua Pasenadi xứ Kosala, đức vua Udena, bà
Visākhā, kỹ nữ Sundarī, v.v... Xét về thể loại (aṅga), tập Kinh Udānapāḷi - Phật
Tự Thuyết đã được xếp vào thể loại Udāna là một trong chín thể loại của Giáo
Pháp.[1]
Chú Giải Paramatthadīpanī đã được thực hiện bởi Giáo Thọ Sư Ācariya Dhammapāla
trong lúc cư ngụ tại tu viện Badaratitthavihāra, và cũng được tuân thủ theo
phương thức thực hiện của phái Mahāvihāra (Đại Tự). Thời điểm thực hiện cũng
được xác định vào cuối thế kỷ thứ 5 theo Tây Lịch, sau thời kỳ của Chú Giải Sư
Buddhaghosa.
ITIVUTTAKAPĀḶI - PHẬT THUYẾT NHƯ VẬY
Tập Kinh Itivuttakapāḷi - Phật Thuyết Như Vậy là tập thứ tư thuộc Tiểu Bộ, Tạng
Kinh, kế tiếp tập Kinh Udānapāḷi - Phật Tự Thuyết. Tập Kinh này gồm có 112 bài
kinh được chia thành bốn Nhóm (nipāta) phân loại của Pháp số theo thứ tự từ thấp
lên cao, gồm nhóm Một Pháp, Hai Pháp, Ba Pháp, và Bốn Pháp. Ba nhóm đầu được
chia thành nhiều Phẩm (vagga), mỗi phẩm có nhiều bài Kinh (sutta): Nhóm Một Pháp
có 27 bài Kinh được chia làm 3 Phẩm, Nhóm Hai Pháp có 22 bài Kinh được chia làm
2 Phẩm, Nhóm Ba Pháp có 50 bài Kinh được chia làm 5 Phẩm, riêng Nhóm Bốn có 13
bài Kinh và không được chia thành Phẩm. Mỗi bài Kinh có phần đầu bằng văn xuôi
sau đó là câu kệ ngôn (gāthā), hai phần này bổ sung ý nghĩa cho nhau. Ngoài sự
trình bày theo sự phân loại của các Nhóm (nipāta), các bài Kinh còn được ghi
theo số thứ tự từ 1 đến 112 đặt trong dấu ngoặc [] ở đầu mỗi bài Kinh để tiện
việc trích lục tham khảo. Một số bài Kinh đã được tìm thấy ở các nơi khác thuộc
Tam Tạng Pāḷi, đặc biệt là ở Aṅguttaranikāya - Bộ Tăng Chi, phần còn lại chỉ
thấy có ở riêng tập Kinh này. Xét về thể loại (aṅga), tập Kinh Itivuttakapāḷi -
Phật Thuyết Như Vậy có thể được xếp vào thể loại Itivuttaka xét về tên của tựa
đề và chữ “iti”[2]
được thấy ở câu mở đầu và câu kết luận: “Vuttaṃ h’ etaṃ bhagavatā,
vuttamarahatā ’ti me sutaṃ” (Ðiều này đã được đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc
A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vầy) và “Ayampi attho vutto bhagavatā. Iti me
sutan ti” (Ý nghĩa này cũng đã được đức Thế Tôn nói đến. Tôi đã nghe như thế).
Chú Giải của tập Kinh này có tên là Paramatthadīpanī đã được thực hiện bởi Giáo
Thọ Sư Ācariya Dhammapāla trong lúc cư ngụ tại tu viện Badaratitthavihāra; điều
này được tìm thấy ở phần cuối của tập sách. Thêm nữa, phần mở đầu
(ganthārambhakathā) của tập Chú Giải này cho biết rằng: Các bài Kinh này đã được
Khujjutarā, nữ hầu của nàng Sāmāvatī, nghe trực tiếp từ đức Phật tại thành
Kosambī, sau đó thuyết lại cho nữ chủ và các người phụ nữ khác ở trong cung nghe
(ItA. 29-32). Cũng cần giải thích thêm, nàng Sāmāvatī là phi tần của đức vua
Udena, người đã bị chết thiêu cùng với 500 cung nữ khác khi nội cung của đức vua
Udena bị đốt cháy; câu chuyện này được ghi lại ở tập Kinh Udānapāḷi - Phật Tự
Thuyết (Udenasuttaṃ - Kinh Udena, thuộc phẩm thứ bảy, Cullavagga - Phẩm Nhỏ).
*****
Văn bản Pāḷi Roman trình bày ở đây đã được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi -
Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Series của nước quốc giáo Sri Lanka.
Chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đã hoan hỷ
cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đã được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng
internet. Điểm đóng góp của chúng tôi trong việc thực hiện văn bản Pāḷi Roman
này là dò lại kỹ lưỡng văn bản đã được phiên âm và so sánh kiểm tra những điểm
khác biệt về văn tự ở Tam Tạng của các nước Thái Lan, Miến Điện, và Anh Quốc
được ghi ở phần cước chú, đồng thời bổ sung thêm một số điểm khác biệt đã phát
hiện được trong lúc so sánh các văn bản với nhau.
Về phương diện dịch thuật và trình bày văn bản tiếng Việt, chúng tôi đã ghi
nghĩa Việt của các kệ ngôn bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ý nghĩa của văn
bản gốc. Một điểm cần ghi rõ ở đây là đối với một số các câu kệ Pāḷi 3, 4 dòng,
có thứ tự gần với câu văn tiếng Việt, trong trường hợp này, câu tiếng Việt đã
được ngắt thành từng dòng riêng biệt tương ứng với câu Pāḷi để tiện việc đối
chiếu, so sánh, tìm hiểu, học hỏi. Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ
trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ
nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt
giúp cho những ai có ý thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn
ngữ này, đồng thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai.
Việc làm này của chúng tôi không hẳn đã được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi
đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy
nhiên, một số sai sót trong quá trình phiên dịch đương nhiên không thể tránh
khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về trình độ yếu kém.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực
bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Phật tử Phạm Thu Hương
(Hongkong), Phật tử Tuệ Vân, Phật tử Tường Vân, Phật tử Tịnh Vân, Phật tử
Paññavara Tuệ Ân, Phật tử Nguyễn Thế Anh, Phật tử Nguyễn Hoàng Bách (Hà Nội),
gia đình Phật tử Hoàng Thị Lựu (Đà Nẵng), và còn nhiều Phật tử khác nữa đã hỗ
trợ và quan tâm đến sức khỏe của chúng tôi trong thời gian qua, tiếc rằng không
thể liệt kê ra tất cả vì quá dài. Nói rõ hơn, công việc soạn thảo này được thông
suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ nhiệt tình và quý báu của
quý vị. Thành tâm cầu chúc quý vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều
kết quả trong công việc tu tập giải thoát.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng không quên ghi nhận sự nhiệt tình của Sư Cô
Mỹ Thúy và Phật tử Trương Hồng Hạnh đã sắp xếp thời gian để đọc lại bản thảo một
cách kỹ lưỡng và đã đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được
một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt.
Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đã
nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Trình Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi
- Việt được tồn tại và phát triển. Mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt
quý vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ
Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử nữa.
Chúng tôi xin thành kính tri ân công đức của Ngài Hòa Thượng Ven. Devahandiye
Paññāsekara Nāyaka Mahāthera, tu viện trưởng tu viện Sri Jayawardhanaramaya
Colombo 8 - Sri Lanka, và Ngài Hòa Thượng Pháp Nhẫn, trụ trì Chùa Liên Hoa,
Irving, Texas - USA, đã cung cấp trú xứ và các vật dụng cần thiết giúp cho chúng
tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc thực hiện tập Kinh này.
Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh
này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới.
Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập
ngõ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.
Kính bút,
ngày 05 tháng 08 năm 2013
Tỳ Khưu Indacanda (Trương đình
Dũng)
[1]
Chín thể loại (aṅga): sutta, geyya, veyyākaraṇa, gāthā, udāna, itivuttaka,
jātaka, abbhūtadhamma, vedalla. Xem lời giải thích chi tiết về chín thể loại này
ở tập sách Saddhammasaṅgaha - Diệu Pháp Yếu Lược, trang 31.
[2]
Concise Pāli - English Dictionary của A. P. Buddhadatta Mahāthera ghi như sau: -
Iti. in. thus (used to point out something just mentioned or about to be
mentioned, and to show that a sentence is finished). Very often its former i is
elided and ti only is remaining. Hòa Thượng Bửu Chơn ghi nghĩa Việt như sau: -
Iti. in. như vậy (dùng để ám chỉ vật, người đã nói phía trước và chỉ chỗ chấm
dứt câu nói). Thường chữ i trước biến mất, chỉ còn lại ti mà thôi.
| 00 | 01 |
02 |
03 |
04 |
05 |
06 |
07 |
<Mục Lục><Đầu Trang>