TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 7
TIỂU PHẨM tập II
ẤN BẢN 2013
Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda
*****
CÁC TIỂU SỰ
- Tụng phẩm thứ nhất và thứ nh́
Các câu kệ tóm lược
*****
VI. CHƯƠNG SÀNG TỌA
- Sự cho phép về trú xá
- Sự cho phép giường, ghế, v.v...
- Sự cho phép (sơn) màu trắng, v.v...
- Sự ngăn cấm về h́nh ảnh gợi cảm
- Sự cho phép nền móng bằng gạch, v.v...
- Sự cho phép pḥng hội họp
- Sự cho phép hàng rào, v.v...
- Sự cho phép việc rào quanh tu viện
- Câu chuyện về Anāthapiṇḍika
- Sự giao công tŕnh mới
- Sự cho phép chỗ ngồi tốt nhất, v.v...
- Những người không nên được đảnh lễ
- Sự ngăn cấm về việc xâm phạm chỗ ngồi
- Sự cho phép ở chỗ đă được trưng bày bởi gia chủ
- Việc nói lời tùy hỷ về trú xá Jetavana
- Việc xâm phạm chỗ ngồi, v.v...
- Sự chỉ định vị phân phối chỗ trú ngụ
- Câu chuyện về vật không nên phân tán
- Câu chuyện về vật không nên phân chia
- Phần giảng về việc giao công tŕnh mới
- Sự ngăn cấm về đồ đạc của địa điểm khác
- Sự cho phép về bữa trai phạn dâng đến hội chúng, v.v...
- Sự chỉ định vị sắp xếp các bữa ăn
- Sự chỉ định vị phân bố chỗ trú ngụ
- Sự chỉ định vị phân phát vật linh tinh
- Sự chỉ định vị phân phối vải choàng
Các câu kệ tóm lược
*****
- Phần giảng về sự xuất gia của sáu vị ḍng Sakya
- Câu chuyện về Devadatta
- Phần giảng về năm hạng đạo sư
- Hành sự công bố
- Câu chuyện về hoàng tử Ajātasattu
- Việc phái đi những kẻ sát thủ
- Nghiệp báu của kẻ làm chảy máu (ở đức Phật)
- Việc đưa ra con voi Nāḷāgiri
- Phần giảng về sự yêu cầu năm sự việc
- Phần giảng về việc chia rẽ hội chúng
- Các câu hỏi của vị Upāli
Các câu kệ tóm lược
*****
VIII. CHƯƠNG PHẬN SỰ
- Phận sự đối với thầy dạy học
Các câu kệ tóm lược
*****
IX. CHƯƠNG Đ̀NH CHỈ GIỚI BỔN PĀTIMOKKHA
- Thỉnh cầu tuyên đọc giới bổn Pātimokkha
- Tám pháp kỳ diệu về biển cả
- Tám pháp kỳ diệu ở Pháp và Luật
- Vị xứng đáng nghe giới bổn Pātimokkha
- Việc đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp và sai Pháp
- Việc đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp
- Các yếu tố của việc đích thân khởi tố
- Các pháp cần được quán xét bởi vị khiển trách
- Phần giảng về mối liên quan giữa vị khiển trách và vị bị khiển trách
Các câu kệ tóm lược
*****
- Câu chuyện về bà Mahāpajāpatī Gotamī
- Tám Trọng Pháp
- Sự cho phép về việc tu lên bậc trên của tỳ khưu ni
Các câu kệ tóm lược
*****
XI. CHƯƠNG LIÊN QUAN NĂM TRĂM VỊ
- Phần giảng về các điều học nhỏ nhặt và ít quan trọng
- Phần giảng về h́nh phạt Phạm Thiên
Các câu kệ tóm lược
*****
XII. CHƯƠNG LIÊN QUAN BẢY TRĂM VỊ
Các câu kệ tóm lược
--ooOoo--
Vinayapiṭaka - Tạng Luật gồm có 3 phần chính là: Suttavibhaṅga - Phân Tích Giới Bổn, Khandhaka - Hợp Phần, và Parivāra - Tập Yếu.
Khandhaka - Hợp Phần: Gồm các vấn đề có liên quan với nhau đă được sắp xếp thành từng khandhaka, có thể dịch là chương hay phần. Toàn bộ gồm có 22 khandhaka và được chia làm hai:
- Mahāvagga - Đại Phẩm gồm có 10 khandhaka, và
- Cullavagga - Tiểu Phẩm gồm có 12 khandhaka c̣n lại.
*****
Cullavagga - Tiểu Phẩm được tŕnh bày thành hai tập, tập một có 4 chương và tập hai là 8 chương c̣n lại. Phần tóm tắt bốn chương đầu đă được tŕnh bày ở tập một. Và 8 chương c̣n lại thuộc Cullavagga 2 & Tiểu Phẩm 2 (TTPV 07, Tam Tạng Pāḷi - Việt tập 07) có nội dung tóm lược như sau:
- Chương 5 là chương Các Tiểu Sự đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan đến sự sinh hoạt hàng ngày của vị tỳ khưu về nhiều khía cạnh khác nhau như cách phục sức, thuyết Pháp, các vật dụng, v.v...
6. Chương 6 là chương Sàng Tọa thuật lại việc dâng cúng 60 trú xá đầu tiên của một nhà đại phú ở thành Rājagaha cho đến sự cúng dường một tu viện hoàn chỉnh của ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Độc) và các vấn đề liên quan như việc xây dựng, cách thức sử dụng, và các sự phân công trong việc quản lư tu viện.
7. Chương thứ 7 là chương Chia Rẽ Hội Chúng bắt đầu với câu chuyện dài giới thiệu sự sinh hoạt trong một gia đ́nh tiêu biểu của ḍng họ Sakya (Thích Ca) tiếp đến sự xuất gia của sáu thanh niên thuộc ḍng họ này trong đó có Devadatta về sau là người khởi xướng và tiến hành việc chia rẽ hội chúng. Chương này được kết thúc với những câu hỏi của trưởng lăo Upāli để xác định những điểm khác biệt giữa sự bất đồng trong hội chúng là việc thường xảy ra trong tập thể và sự chia rẽ hội chúng là việc có tính chất nghiêm trọng. Nghiệp quả xấu dành cho kẻ chia rẽ hội chúng và phước báu của vị làm hợp nhất hội chúng đă bị chia rẽ cũng được đề cập đến ở chương này.
8. Chương thứ 8 giảng giải về 14 phận sự trong đời sống xuất gia. Cuộc sống của vị tỳ khưu được mô tả đầy đủ trong chương này bắt đầu với phận sự của vị tỳ khưu văng lai, của vị tỳ khưu thường trú, hoặc của vị tỳ khưu chuẩn bị ra đi, luôn cả phận sự của vị tỳ khưu đối với chỗ trú ngụ ở trong rừng hoặc ở trong tu viện. Các phận sự thường nhật như đi khất thực, phận sự ở nhà ăn, trách nhiệm nói lời tùy hỷ phước báu cho thí chủ, việc sử dụng nhà tắm, nhà vệ sinh đều được mô tả chi tiết. Ngoài ra c̣n quy định các phận sự tương tác giữa thầy tế độ và thầy dạy học đối với các đệ tử hoặc học tṛ có liên hệ nữa. Cuộc sống chung có được tốt đẹp hay không chính là do sự nhận thức và thực hành các phận sự này của hàng xuất gia điển h́nh là các vị tỳ khưu.
9. Chương thứ 9 là chương Đ́nh Chỉ Giới Bổn Pātimokkha tŕnh bày nguyên do việc đức Thế Tôn đă thuyết giảng về tám pháp kỳ diệu phi thường về biển cả để so sánh với tính chất đặc biệt của Pháp và Luật mà Ngài đă tuyên thuyết, đồng thời có liên quan đến việc giao phó trách nhiệm đọc tụng giới bổn Pātimokkha cho các tỳ khưu kể từ thời điểm ấy trở đi. Phương thức đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha nhằm để bảo vệ sự trong sạch của hội chúng bằng cách loại ra những tỳ khưu phạm tội nhưng vẫn che giấu hoặc tỏ ra không hay biết. Đặc biệt chương này c̣n đề cập đến nhiều chi tiết tế nhị trong việc khiển trách tội của vị tỳ khưu nguyên cáo và thái độ thích hợp của vị tỳ khưu bị cáo hầu giữ được ḥa khí giữa hai bên.
10. Chương thứ 10 là chương Tỳ Khưu Ni: đề cập việc xuất gia của tỳ khưu ni với đầy đủ chi tiết về việc cầu xin xuất gia của bà Mahāpajāpati Gotamī, sau đó bà đă được tu lên bậc trên do sự chấp thuận tám Trọng Pháp, kế đến là năm trăm công nương ḍng Sākya được xuất gia với hội chúng tỳ khưu, tiếp nữa là tiến tŕnh tu lên bậc trên với cả hai hội chúng: với hội chúng tỳ khưu ni trước rồi với hội chúng tỳ khưu sau. Trong trường hợp đặc biệt, hành sự tu lên bậc trên ở hội chúng tỳ khưu có thể được tiến hành với sự hiện diện của vị tỳ khưu ni là người đại diện. Ngoài ra, một số vấn đề nảy sinh có tính cách cá biệt của phái nữ cũng được kết tập ở chương này. Nghiên cứu kỹ lưỡng về chương này có thể nắm được nét chung về sự sinh hoạt của tỳ khưu ni vào thời bấy giờ.
11. Chương thứ 11 nói về cuộc kết tập Tam Tạng lần thứ nhất ở Ấn Độ. Ngoài những sử liệu liên quan đến công việc kết tập lời dạy của đức Phật gồm có phần duyên khởi, việc chuẩn bị và tiến hành, chương này c̣n đề cập đến lời tuyên bố của đại đức Purāṇa về việc vị ấy chỉ ghi nhận những lời dạy do chính bản thân đă được nghe trực tiếp từ kim khẩu của đức Thế Tôn, về việc các vị trưởng lăo quyết định không thêm vào và không bỏ bớt bất cứ điều học nào, sự tuân thủ của đại đức Ānanda đối với các bậc trưởng lăo, và cách thức áp dụng h́nh phạt Phạm Thiên (Brahmadaṇḍa, đă được dịch âm là Phạm Đàn).
12. Chương thứ 12 nói về lần kết tập Tam Tạng lần thứ nh́ ở Ấn Độ với phần duyên khởi ở Vesālī vào khoảng 100 năm sau khi đức Phật Vô Dư Niết Bàn. Các chi tiết về tiến tŕnh vận động của cả hai phe trong cuộc tranh tụng này giúp cho độc giả biết được vài nét khái quát trong đời sống sinh hoạt tinh thần vào thời bấy giờ. Đây là sự kiện chia phe nhóm thứ hai sau lần ở Kosambī được ghi chép lại, tiếc rằng sử liệu này dừng ở thời điểm kết thúc của lần kết tập này mà không tiết lộ thêm chi tiết nào về sự phân chia tông phái về sau này.
*****
Về h́nh thức, văn bản Pāḷi Roman được tŕnh bày ở đây đă được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi - Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Series của nước quốc giáo Sri Lanka. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đă hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đă được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điều này đă tiết kiệm cho chúng tôi nhiều thời gian và công sức trong việc nhận diện mặt chữ và đánh máy; tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu lại với văn bản chánh cũng đă chiếm khá nhiều thời gian.
Về phương diện dịch thuật và tŕnh bày văn bản tiếng Việt, như đă tŕnh bày ở các tập Luật trước, chúng tôi giữ nguyên từ Pāli của một số thuật ngữ không dịch sang tiếng Việt ví dụ như tên các điều học pārājika, saṅghādisesa, hoặc tên của các nghi thức như là lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, v.v... Ngoài ra cũng có một số từ không t́m ra được nghĩa Việt như trường hợp tên các loại thảo mộc. Thêm vào đó, chúng tôi cũng đă sử dụng dạng chữ nghiêng cho một số chữ hoặc câu văn nhằm gợi sự chú ư của người đọc về tầm quan trọng của ư nghĩa, hoặc về tính chất thực dụng của chúng. Riêng về các câu kệ ngôn, chúng tôi đă ghi nghĩa Việt bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ư nghĩa của văn bản gốc, và được tŕnh bày bằng dạng chữ nghiêng để làm nổi bật sự khác biệt.
Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt giúp cho những ai có ư thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn ngữ này, đống thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai. Việc làm này của chúng tôi không hẳn đă được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy nhiên, một số sai sót trong quá tŕnh phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tŕnh độ yếu kém.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Ni Sư Kiều Đàm Di, Sư Cô Từ Tâm, Sư Cô Huệ Tín, nhóm Phật tử California do Cô Phạm Thị Thi đại điện, gia đ́nh Nguyễn văn Hiền & Trần Hường, gia đ́nh Phạm Trọng Độ & Ngô thị Liên, và Phật tử Nguyễn thị Kim Thảo. Công việc soạn thảo này được thông suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ cấp thời và quư báu của quư vị. Thành tâm cầu chúc quư vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong công việc tu tập giải thoát và hộ tŕ Tam Bảo.
Một điều thiếu sót lớn nếu không đề cập đến sự nhiệt t́nh giúp đỡ của Phật tử Tung Thiên đă sắp xếp thời gian để đọc qua bản thảo và đă đóng góp nhiều ư kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đă nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Tŕnh Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt được tồn tại và phát triến, mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quư vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không c̣n luân hồi sanh tử nữa.
Nhân đây, cũng xin thành kính tri ân công đức của Ven. Wattegama Dhammawasa, Sanghanāyaka ở Australia và cũng là Tu Viện Trưởng tu viện Sri Subodharama Buddhist Centre ở Peradeniya - Sri Lanka, đă cung cấp trú xứ cho chúng tôi ở Khu Ẩn Lâm Subodha, dưới chân núi Ambuluwawa, Gampola, cách thủ đô Colombo khoảng 150 cây số. Điều kiện yên tĩnh và khí hậu mát mẻ trong lành ở đây đă giúp cho chúng tôi rất nhiều trong việc chú tâm và kiên tŕ thực hiện bản soạn thảo của các tập Luật. Cũng không quên nhắc đến sự phục vụ và chăm sóc về mọi mặt, nhất là vật thực của hai vị cư sĩ người Sri Lanka là Gunavardhana và Dayānanda ở trú xứ này đă giúp cho chúng tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc phiên dịch này.
Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngơ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.
Kính bút,
Khu Ẩn Lâm Subodha
ngày 15 tháng 01 năm 2010
Tỳ Khưu Indacanda (Trương đ́nh Dũng)
--ooOoo--
CÁC TỪ CHUYÊN MÔN
Một số từ chuyên môn cùng với các từ dịch nghĩa hoặc dịch âm bởi các dịch giả khác đă được trích lục và ghi lại dưới đây:
- Pātimokkha: giới bổn Ba-la-đề-mộc-xoa, biệt biệt giải thoát giới.
- Pārājika: tội bất cộng trụ, ba-la-di, triệt khai, ba-la-thị-ca, giới khí.
- Saṅghādisesa: tội tội tăng tàn, tăng tàng, tăng-già-bà-thi-sa, tăng-già-phạt-thi-sa.
- Aniyata: tội bất định.
- Nissaggiya pācittiya: tội ưng xả đối trị, ni-tát-kỳ-ba-dật-đề, ni-tát-kỳ-ba-dật-để-ca, giới xả đọa.
- Pācittiya: tội ưng đối trị, ba-dật-đề, ba-dật-để-ca, giới đọa.
- Pāṭidesanīya: tội ưng phát lộ, ba-la-đề đề-xá-ni, ba-dạ-đề, ba-la-để-đề-xá-ni, giới hối quá.
- Sekhiya dhamma: ưng học pháp, chúng-học-pháp, pháp chúng học, giới học.
- Adhikaraṇa dhamma: pháp diệt tranh, pháp diệt-tránh, pháp điều giải.
- Thullaccaya: trọng tội, tội thâu lan giá.
- Dukkaṭa: tội tác ác, đột cát la.
- Dubbhāsita: tội ác khẩu.
- Parivāsa: phạt biệt trú.
- Mānatta: hành tự hối.
- Abbhāna: phục vị.
- Uposatha: lễ Bố Tát.
- Pavāraṇā: lễ Tự Tứ.
--ooOoo--
VinA. : Vinaya Aṭṭhakathā (Samantapāsādikā)
- Chú Giải Tạng Luật (PTS)
ND : Chú thích của Người Dịch
PTS : Nhà Xuất Bản Pali Text Society (Anh Quốc)
Sđd. : Sách đă dẫn
TTPV : Tam Tạng Pāḷi - Việt