TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 01
PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU tập I
ẤN BẢN 2013
Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda
Bạch chư đại đức, mười ba điều saṅghādisesa này được đưa ra đọc tụng.
1. Lúc bấy giờ, đức Phật Thế Tôn ngự tại thành Sāvatthī, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, đại đức Seyyasaka không được thỏa thích[1] thực hành Phạm hạnh. V́ thế, vị ấy trở nên ốm o, cằn cỗi, xuống sắc, có vẻ xanh xao, thân h́nh nổi đầy gân.
2. Đại đức Udāyi[2] đă nh́n thấy đại đức Seyyasaka ốm o, cằn cỗi, xuống sắc, có vẻ xanh xao, thân h́nh nổi đầy gân; sau khi nh́n thấy đă nói với đại đức Seyyasaka điều này: - “Này đại đức Seyyasaka, tại sao ngươi lại ốm o, cằn cỗi, xuống sắc, có vẻ xanh xao, thân h́nh nổi đầy gân? Này đại đức Seyyasaka, chẳng lẽ ngươi không được thỏa thích thực hành Phạm hạnh hay sao?” - “Này đại đức, đúng vậy.” - “Này đại đức Seyyasaka, như thế th́ ngươi hăy ăn theo như ư thích, hăy ngủ theo như ư thích, hăy tắm theo như ư thích. Sau khi đă ăn theo như ư thích, đă ngủ theo như ư thích, đă tắm theo như ư thích, khi nào sự không thỏa thích sanh khởi ở ngươi, tham ái quấy rối tâm, khi ấy ngươi hăy dùng bàn tay gắng sức làm xuất ra tinh dịch.” - “Này đại đức, có được phép để làm như thế không?” - “Này đại đức, được chớ. Ta cũng làm như thế.”
3. Sau đó, đại đức Seyyasaka đă ăn theo như ư thích, đă ngủ theo như ư thích, đă tắm theo như ư thích. Sau khi đă ăn theo như ư thích, đă ngủ theo như ư thích, đă tắm theo như ư thích, khi nào sự không thỏa thích sanh khởi, tham ái quấy rối tâm, khi ấy vị ấy đă dùng bàn tay gắng sức làm xuất ra tinh dịch. Rồi một thời gian sau, đại đức Seyyasaka đă trở nên có tướng mạo, căn quyền sung măn, sắc mặt rạng rỡ, sắc thân an tịnh.
4. Khi ấy, các tỳ khưu thân hữu của đại đức Seyyasaka đă nói với đại đức Seyyasaka điều này: - “Này đại đức Seyyasaka, trước đây đại đức th́ ốm o, cằn cỗi, xuống sắc, có vẻ xanh xao, thân h́nh nổi đầy gân. Giờ đây, trong lúc này, đại đức đây có tướng mạo, căn quyền sung măn, sắc mặt rạng rỡ, sắc thân an tịnh. Này đại đức Seyyasaka, đại đức có sử dụng thuốc men ǵ không?” - “Này các đại đức, tôi không có sử dụng thuốc men. Tuy nhiên, tôi ăn theo như ư thích, ngủ theo như ư thích, tắm theo như ư thích. Sau khi đă ăn theo như ư thích, đă ngủ theo như ư thích, đă tắm theo như ư thích, khi nào sự không thỏa thích sanh khởi ở tôi, tham ái quấy rối tâm, khi ấy tôi dùng bàn tay gắng sức làm xuất ra tinh dịch.”
- “Này đại đức Seyyasaka, có phải đại đức gắng sức làm xuất ra tinh dịch bằng chính bàn tay thọ dụng vật tín thí?” - “Này các đại đức, đúng vậy.” Các tỳ khưu nào ít ham muốn, các vị ấy phàn nàn, phê phán, chê bai rằng: - “V́ sao đại đức Seyyasaka lại dùng bàn tay gắng sức làm xuất ra tinh dịch vậy?” Sau đó, khi đă khiển trách đại đức Seyyasaka bằng nhiều phương thức, các vị tỳ khưu ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
5. Khi ấy, đức Thế Tôn nhân lư do ấy nhân sự kiện ấy đă triệu tập hội chúng tỳ khưu lại và đă hỏi đại đức Seyyasaka rằng: - “Này Seyyasaka, nghe nói ngươi dùng bàn tay gắng sức làm xuất ra tinh dịch, có đúng không vậy?” - “Bạch Thế Tôn, đúng vậy.” Đức Phật Thế Tôn đă khiển trách rằng: - “Này kẻ rồ dại, thật không đúng đắn, không hợp lẽ, không tốt đẹp, không xứng pháp Sa-môn, không được phép, không nên làm! Này kẻ rồ dại, tại sao ngươi đă xuất gia trong Pháp và Luật được khéo thuyết giảng như vầy lại không thể thực hành Phạm hạnh thanh tịnh một cách trọn vẹn đến cuối cuộc đời? Này kẻ rồ dại, không phải Ta bằng nhiều phương thức đă thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n tham ái chứ không phải để đưa đến tham ái, đă thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n ràng buộc chứ không phải để đưa đến sự ràng buộc, đă thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n chấp thủ chứ không phải để đưa đến sự chấp thủ hay sao? Này kẻ rồ dại, thế mà ở đây trong khi Ta thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n tham ái th́ ngươi lại nghĩ đến tham ái, thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n ràng buộc th́ ngươi lại nghĩ đến sự ràng buộc, thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n chấp thủ th́ ngươi lại nghĩ đến sự chấp thủ. Này kẻ rồ dại, không phải Ta bằng nhiều phương thức đă thuyết giảng Pháp để đưa đến sự không c̣n tham ái trong các ái, để đưa đến sự không c̣n đam mê trong các nỗi đam mê, để kềm chế sự khao khát, để trừ diệt sự vướng mắc, để cắt đứt ṿng tái sanh, để diệt tận ái, để ly tham, để đưa đến sự tịch diệt, để đưa đến Niết Bàn hay sao? Này kẻ rồ dại, không phải Ta bằng nhiều phương thức đă đề cập đến sự từ bỏ các dục, đă đề cập đến sự hiểu rơ về các dục tưởng, đă đề cập đến sự kềm chế các nỗi khao khát về dục, đă đề cập đến sự trừ diệt các dục tầm, đă đề cập đến sự lắng dịu của các nỗi thôi thúc do dục vọng hay sao? Này kẻ rồ dại, sự việc này không đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, hay làm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Này kẻ rồ dại, hơn nữa chính sự việc này đem lại sự không có niềm tin ở những kẻ chưa có đức tin và làm thay đổi (niềm tin) của một số người đă có đức tin.”
6. Khi ấy, đức Thế Tôn đă khiển trách đại đức Seyyasaka bằng nhiều phương thức về sự khó khăn trong việc cấp dưỡng, ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, các ngươi nên phổ biến điều học này như vầy:
“Việc xuất ra tinh do sự cố ư th́ tội saṅghādisesa.”[3]
Và điều học này đă được đức Thế Tôn quy định cho các tỳ khưu như thế.
[Sự quy định lần đầu]
7. Vào lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu sau khi thọ thực các loại vật thực hảo hạng có niệm bị xao lăng, không tỉnh giác, rồi rơi vào giấc ngủ. Trong khi các vị ấy có niệm bị xao lăng, không tỉnh giác, rồi rơi vào giấc ngủ, tinh dịch bị xuất ra do chiêm bao. Các vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: “Điều học đă được đức Thế Tôn quy định rằng: ‘Việc xuất ra tinh do sự cố ư th́ tội saṅghādisesa.’ Và tinh dịch của chúng ta đă bị xuất ra do chiêm bao. Và trong trường hợp này có sự cố ư dự phần vào; phải chăng chúng ta đă phạm tội saṅghādisesa?” Rồi đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này các tỳ khưu, sự cố ư ấy là có nhưng nó không đáng kể. Và này các tỳ khưu, các ngươi nên phổ biến điều học này như vầy:
“Việc xuất ra tinh dịch có sự cố ư th́ tội saṅghādisesa, ngoại trừ chiêm bao.”
[Sự quy định lần hai]
8. Sự cố ư: là sự vi phạm trong khi biết, trong khi tự ḿnh nhận biết, sau khi đă suy nghĩ, sau khi đă khẳng định.
Tinh: có mười loại tinh: màu xanh, màu vàng, màu đỏ, màu trắng, màu sữa loăng, màu nước, màu dầu ăn, màu sữa tươi, màu sữa đông, màu bơ lỏng.
Sự xuất ra: sự làm di chuyển khỏi vị trí được gọi là ‘sự xuất ra.’
Ngoại trừ chiêm bao: trừ ra trường hợp đang nằm mơ.
Tội saṅghādisesa: Chỉ có hội chúng–không phải một số vị không phải cá nhân–ban cho h́nh phạt parivāsa của tội ấy, cho thực hành lại từ đầu, ban cho h́nh phạt mānatta, cho giải tội; v́ thế được gọi là ‘tội saṅghādisesa.’ Là việc định danh, tức là việc đặt tên cho cả nhóm tội giống như tội ấy; v́ thế được gọi là ‘tội saṅghādisesa.’
9. Làm xuất ra ở sắc pháp thuộc nội phần, làm xuất ra ở sắc pháp thuộc ngoại phần, làm xuất ra ở sắc pháp thuộc nội phần và ngoại phần, làm xuất ra trong khi lắc hông ở khoảng không, làm xuất ra khi có sự tác động của tham ái, làm xuất ra khi có sự tác động của phân, làm xuất ra khi có sự tác động của nước tiểu, làm xuất ra khi có sự tác động của gió, làm xuất ra khi có sự tác động của sâu bọ, làm xuất ra v́ mục đích sức khoẻ, làm xuất ra v́ mục đích khoái lạc, làm xuất ra v́ mục đích dược phẩm, làm xuất ra v́ mục đích bố thí, làm xuất ra v́ mục đích phước thiện, làm xuất ra v́ mục đích tế lễ, làm xuất ra v́ mục đích cơi trời, làm xuất ra v́ mục đích ṇi giống, làm xuất ra v́ mục đích nghiên cứu, làm xuất ra v́ mục đích đùa giỡn, làm xuất ra tinh màu xanh, làm xuất ra tinh màu vàng, làm xuất ra tinh màu đỏ, làm xuất ra tinh màu trắng, làm xuất ra tinh màu sữa loăng, làm xuất ra tinh màu nước, làm xuất ra tinh màu dầu ăn, làm xuất ra tinh màu sữa tươi, làm xuất ra tinh màu sữa đông, làm xuất ra tinh màu bơ lỏng.
10. Ở sắc pháp thuộc nội phần: là ở sắc pháp có liên quan đến phần ở bên trong.
Ở sắc pháp thuộc ngoại phần: là ở sắc pháp có liên quan hoặc không có liên quan đến phần ở bên ngoài.
Ở sắc pháp thuộc nội phần và ngoại phần: là ở cả hai nơi.
Trong khi lắc hông ở khoảng không: là dương vật của vị đang ra sức ở khoảng không trở nên thích ứng.
Khi có sự tác động của tham ái: là dương vật của vị bị tham ái quấy rối trở nên thích ứng.
Khi có sự tác động của phân: là dương vật của vị bị phân quấy rối trở nên thích ứng.
Khi có sự tác động của nước tiểu: là dương vật của vị bị nước tiểu quấy rối trở nên thích ứng.
Khi có sự tác động của gió: là dương vật của vị bị gió quấy rối trở nên thích ứng.
Khi có sự tác động của sâu bọ: là dương vật của vị bị sâu bọ cắn trở nên thích ứng.
V́ mục đích sức khoẻ: là (nghĩ rằng): “Ta sẽ không có bệnh.”
V́ mục đích khoái lạc: là (nghĩ rằng): “Ta sẽ tạo ra cảm giác khoái lạc.”
V́ mục đích dược phẩm: là (nghĩ rằng): “Sẽ có được thuốc men.”
V́ mục đích bố thí: là (nghĩ rằng): “Ta sẽ cho vật thí.”
V́ mục đích phước thiện: là (nghĩ rằng): “Sẽ có được phước báu.”
V́ mục đích tế lễ: là (nghĩ rằng): “Ta sẽ cúng hiến vật tế lễ.”
V́ mục đích cơi trời: là (nghĩ rằng): “Ta sẽ đi đến cơi trời.”
V́ mục đích ṇi giống: là (nghĩ rằng): “Sẽ có được ṇi giống.”
V́ mục đích nghiên cứu: là (nghĩ rằng): “Sẽ có được tinh màu xanh, ―(như trên)― sẽ có được tinh màu bơ lỏng.”
V́ mục đích đùa giỡn: có ư định chơi giỡn.
11. Ở sắc pháp thuộc nội phần, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Ở sắc pháp thuộc ngoại phần, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Ở sắc pháp thuộc nội phần và ngoại phần, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Trong khi lắc hông ở khoảng không, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Khi có sự tác động của tham ái, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Khi có sự tác động của phân, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Khi có sự tác động của nước tiểu, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Khi có sự tác động của gió, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Khi có sự tác động do đă bị sâu bọ cắn, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
12. V́ mục đích sức khoẻ, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích khoái lạc, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích dược phẩm, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích bố thí, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích phước thiện, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích tế lễ, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích cơi trời, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích ṇi giống, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích nghiên cứu, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
V́ mục đích đùa giỡn, vị suy nghĩ đến rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
13. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt phần đơn giản.
14. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ và mục đích khoái lạc rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ và mục đích dược phẩm ... mục đích sức khoẻ và mục đích bố thí ... mục đích sức khoẻ và mục đích phước thiện ... mục đích sức khoẻ và mục đích tế lễ ... mục đích sức khoẻ và mục đích cơi trời ... mục đích sức khoẻ và mục đích ṇi giống ... mục đích sức khoẻ và mục đích nghiên cứu ... mục đích sức khoẻ và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên từng phần của một nhân tố.
15. Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc và mục đích dược phẩm rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc và mục đích bố thí ... mục đích khoái lạc và mục đích phước thiện ... mục đích khoái lạc và mục đích tế lễ ... mục đích khoái lạc và mục đích cơi trời ... mục đích khoái lạc và mục đích ṇi giống ... mục đích khoái lạc và mục đích nghiên cứu ... Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc và mục đích sức khoẻ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
16. Vị suy nghĩ đến mục đích dược phẩm và mục đích bố thí ... mục đích dược phẩm và mục đích phước thiện ... mục đích dược phẩm và mục đích tế lễ ... mục đích dược phẩm và mục đích cơi trời ... mục đích dược phẩm và mục đích ṇi giống ... mục đích dược phẩm và mục đích nghiên cứu ... mục đích dược phẩm và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích dược phẩm và mục đích sức khoẻ ... mục đích dược phẩm và mục đích khoái lạc rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
17. Vị suy nghĩ đến mục đích bố thí và mục đích phước thiện ... mục đích bố thí và mục đích tế lễ ... mục đích bố thí và mục đích cơi trời ... mục đích bố thí và mục đích ṇi giống ... mục đích bố thí và mục đích nghiên cứu ... mục đích bố thí và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích bố thí và mục đích sức khoẻ ... mục đích bố thí và mục đích khoái lạc ... mục đích bố thí và mục đích dược phẩm rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
18. Vị suy nghĩ đến mục đích phước thiện và mục đích tế lễ ... mục đích phước thiện và mục đích cơi trời ... mục đích phước thiện và mục đích ṇi giống ... mục đích phước thiện và mục đích nghiên cứu ... mục đích phước thiện và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích phước thiện và mục đích sức khoẻ ... mục đích phước thiện và mục đích khoái lạc ... mục đích phước thiện và mục đích dược phẩm ... mục đích phước thiện và mục đích bố thí rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
19. Vị suy nghĩ đến mục đích tế lễ và mục đích cơi trời ... mục đích tế lễ và mục đích ṇi giống ... mục đích tế lễ và mục đích nghiên cứu ... mục đích tế lễ và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích tế lễ và mục đích sức khoẻ ... mục đích tế lễ và mục đích khoái lạc ... mục đích tế lễ và mục đích dược phẩm ... mục đích tế lễ và mục đích bố thí ... mục đích tế lễ và mục đích phước thiện rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
20. Vị suy nghĩ đến mục đích cơi trời và mục đích ṇi giống ... mục đích cơi trời và mục đích nghiên cứu ... mục đích cơi trời và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích cơi trời và mục đích sức khoẻ ... mục đích cơi trời và mục đích khoái lạc ... mục đích cơi trời và mục đích dược phẩm ... mục đích cơi trời và mục đích bố thí ... mục đích cơi trời và mục đích phước thiện ... mục đích cơi trời và mục đích tế lễ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
21. Vị suy nghĩ đến mục đích ṇi giống và mục đích nghiên cứu ... mục đích ṇi giống và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích ṇi giống và mục đích sức khoẻ ... mục đích ṇi giống và mục đích khoái lạc ... mục đích ṇi giống và mục đích dược phẩm ... mục đích ṇi giống và mục đích bố thí ... mục đích ṇi giống và mục đích phước thiện ... mục đích ṇi giống và mục đích tế lễ ... mục đích ṇi giống và mục đích cơi trời rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
22. Vị suy nghĩ đến mục đích nghiên cứu và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích nghiên cứu và mục đích sức khoẻ ... mục đích nghiên cứu và mục đích khoái lạc ... mục đích nghiên cứu và mục đích dược phẩm ... mục đích nghiên cứu và mục đích bố thí ... mục đích nghiên cứu và mục đích phước thiện ... mục đích nghiên cứu và mục đích tế lễ ... mục đích nghiên cứu và mục đích cơi trời ... mục đích nghiên cứu và mục đích ṇi giống rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
23. Vị suy nghĩ đến mục đích đùa giỡn và mục đích sức khoẻ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích đùa giỡn và mục đích khoái lạc ... mục đích đùa giỡn và mục đích dược phẩm ... mục đích đùa giỡn và mục đích bố thí ... mục đích đùa giỡn và mục đích phước thiện ... mục đích đùa giỡn và mục đích tế lễ ... mục đích đùa giỡn và mục đích cơi trời ... mục đích đùa giỡn và mục đích ṇi giống ... mục đích đùa giỡn và mục đích nghiên cứu rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên kết hợp
của một nhân tố đă được tóm lược.
Dứt phần giản lược
về sự luân phiên của một nhân tố.
24. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, và mục đích dược phẩm rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên từng phần của hai nhân tố.
25. Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, và mục đích bố thí rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, và mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, và mục đích sức khoẻ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên kết hợp của hai nhân tố đă được tóm lược.
26. Vị suy nghĩ đến mục đích nghiên cứu, mục đích đùa giỡn, và mục đích sức khoẻ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― Vị suy nghĩ đến mục đích nghiên cứu, mục đích đùa giỡn, và mục đích khoái lạc ―(như trên)― mục đích nghiên cứu, mục đích đùa giỡn, và mục đích ṇi giống rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt phần hai nhân tố.
27. Phần liên quan đến ba nhân tố, phần liên quan đến bốn nhân tố, phần liên quan đến năm nhân tố, phần liên quan đến sáu nhân tố, phần liên quan đến bảy nhân tố, phần liên quan đến tám nhân tố, phần liên quan đến chín nhân tố nên được giải chi tiết y như thế.
*****
ĐÂY LÀ PHẦN TẤT CẢ CÁC NHÂN TỐ
28. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, mục đích bố thí, mục đích phước thiện, mục đích tế lễ, mục đích cơi trời, mục đích ṇi giống, mục đích nghiên cứu, mục đích đùa giỡn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt phần tất cả các nhân tố.
Dứt phần giản lược về sự luân phiên.
29. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh và tinh màu vàng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh và tinh màu đỏ ... tinh màu xanh và tinh màu trắng ... tinh màu xanh và tinh màu sữa loăng ... tinh màu xanh và tinh màu nước ... tinh màu xanh và tinh màu dầu ăn ... tinh màu xanh và tinh màu sữa tươi ... tinh màu xanh và tinh màu sữa đông ... tinh màu xanh và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên từng phần của một nhân tố.
30. Vị suy nghĩ đến tinh màu vàng và tinh màu đỏ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu vàng và tinh màu trắng ... tinh màu vàng và tinh màu sữa loăng ... tinh màu vàng và tinh màu nước ... tinh màu vàng và tinh màu dầu ăn ... tinh màu vàng và tinh màu sữa tươi ... tinh màu vàng và tinh màu sữa đông ... tinh màu vàng và tinh màu bơ lỏng ... tinh màu vàng và tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên kết hợp của một nhân tố.
31. Vị suy nghĩ đến tinh màu đỏ và tinh màu trắng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu đỏ và tinh màu sữa loăng ... tinh màu đỏ và tinh màu nước ... tinh màu đỏ và tinh màu dầu ăn ... tinh màu đỏ và tinh màu sữa tươi ... tinh màu đỏ và tinh màu sữa đông ... tinh màu đỏ và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu đỏ và tinh màu xanh ... tinh màu đỏ và tinh màu vàng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
32. Vị suy nghĩ đến tinh màu trắng và tinh màu sữa loăng ... tinh màu trắng và tinh màu nước ... tinh màu trắng và tinh màu dầu ăn ... tinh màu trắng và tinh màu sữa tươi ... tinh màu trắng và tinh màu sữa đông ... tinh màu trắng và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu trắng và tinh màu xanh ... tinh màu trắng và tinh màu vàng ... tinh màu trắng và tinh màu đỏ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
33. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa loăng và tinh màu nước ... tinh màu sữa loăng và tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa loăng và tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa loăng và tinh màu sữa đông ... tinh màu sữa loăng và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa loăng và tinh màu xanh ... tinh màu sữa loăng và tinh màu vàng ... tinh màu sữa loăng và tinh màu đỏ ... tinh màu sữa loăng và tinh màu trắng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
34. Vị suy nghĩ đến tinh màu nước và tinh màu dầu ăn ... tinh màu nước và tinh màu sữa tươi ... tinh màu nước và tinh màu sữa đông ... tinh màu nước và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu nước và tinh màu xanh ... tinh màu nước và tinh màu vàng ... tinh màu nước và tinh màu đỏ ... tinh màu nước và tinh màu trắng ... tinh màu nước và tinh màu sữa loăng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
35. Vị suy nghĩ đến tinh màu dầu ăn và tinh màu sữa tươi ... tinh màu dầu ăn và tinh màu sữa đông ... tinh màu dầu ăn và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu dầu ăn và tinh màu xanh ... tinh màu dầu ăn và tinh màu vàng ... tinh màu dầu ăn và tinh màu đỏ ... tinh màu dầu ăn và tinh màu trắng ... tinh màu dầu ăn và tinh màu sữa loăng ... tinh màu dầu ăn và tinh màu nước rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
36. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa tươi và tinh màu sữa đông ... tinh màu sữa tươi và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa tươi và tinh màu xanh ... tinh màu sữa tươi và tinh màu vàng ... tinh màu sữa tươi và tinh màu đỏ ... tinh màu sữa tươi và tinh màu trắng ... tinh màu sữa tươi và tinh màu sữa loăng ... tinh màu sữa tươi và tinh màu nước ... tinh màu sữa tươi và tinh màu dầu ăn rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
37. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa đông và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa đông và tinh màu xanh ... tinh màu sữa đông và tinh màu vàng ... tinh màu sữa đông và tinh màu đỏ ... tinh màu sữa đông và tinh màu trắng ... tinh màu sữa đông và tinh màu sữa loăng ... tinh màu sữa đông và tinh màu nước ... tinh màu sữa đông và tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa đông và tinh màu sữa tươi rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
38. Vị suy nghĩ đến tinh màu bơ lỏng và tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu bơ lỏng và tinh màu vàng ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu đỏ ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu trắng ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu sữa loăng ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu nước ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu dầu ăn ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu sữa tươi ... tinh màu bơ lỏng và tinh màu sữa đông rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên kết hợp của một nhân tố.
39. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh, tinh màu vàng, và tinh màu đỏ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh, tinh màu vàng, và tinh màu trắng ―(như trên)― tinh màu xanh, tinh màu vàng, và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên từng phần của hai nhân tố.
40. Vị suy nghĩ đến tinh màu vàng, tinh màu đỏ, và tinh màu trắng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― Vị suy nghĩ đến tinh màu vàng, tinh màu đỏ, và tinh màu bơ lỏng ―(như trên)― tinh màu vàng, tinh màu đỏ, và tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên kết hợp của hai nhân tố.
41. Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa đông, tinh màu bơ lỏng, và tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― Vị suy nghĩ đến tinh màu sữa đông, tinh màu bơ lỏng, và tinh màu sữa tươi rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt phần hai nhân tố.
42. Phần liên quan đến ba nhân tố, phần liên quan đến bốn nhân tố, phần liên quan đến năm nhân tố, phần liên quan đến sáu nhân tố, phần liên quan đến bảy nhân tố, phần liên quan đến tám nhân tố, phần liên quan đến chín nhân tố nên được giải chi tiết y như thế.
ĐÂY LÀ PHẦN TẤT CẢ CÁC NHÂN TỐ
43. Vị suy nghĩ đến tinh màu xanh, tinh màu vàng, tinh màu đỏ, tinh màu trắng, tinh màu sữa loăng, tinh màu nước, tinh màu dầu ăn, tinh màu sữa tươi, tinh màu sữa đông, và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt phần tất cả các nhân tố.
44. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ và tinh màu xanh rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, tinh màu xanh, và tinh màu vàng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, tinh màu xanh, tinh màu vàng, và tinh màu đỏ rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)― và tinh màu sữa đông rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự khai triển cả hai nên được tiến hành y như thế.
45. Vị suy nghĩ đến mục đích sức khoẻ, mục đích khoái lạc, mục đích dược phẩm, mục đích bố thí, mục đích phước thiện, mục đích tế lễ, mục đích cơi trời, mục đích ṇi giống, mục đích nghiên cứu, mục đích đùa giỡn, tinh màu xanh, tinh màu vàng, tinh màu đỏ, tinh màu trắng, tinh màu sữa loăng, tinh màu nước, tinh màu dầu ăn, tinh màu sữa tươi, tinh màu sữa đông, và tinh màu bơ lỏng rồi gắng sức và làm xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên xen kẽ.
46. Vị suy tưởng rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu xanh” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu vàng th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy tưởng rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu xanh” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên từng phần.
47. Vị suy tưởng rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu vàng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu đỏ th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy tưởng rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu vàng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh th́ phạm tội saṅghādisesa.
Sự luân phiên kết hợp.
Phần nhân tố đă được tóm lược.
48. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu bơ lỏng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu xanh th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu bơ lỏng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt sự luân phiên từ phần giữa.
49. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu vàng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu xanh th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu xanh th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ nhất của sự luân phiên nghịch chiều.
50. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu đỏ” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu vàng th́ phạm tội saṅghādisesa. ... Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu vàng th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ nh́ của sự luân phiên nghịch chiều.
51. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu trắng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu đỏ th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu đỏ th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ ba của sự luân phiên nghịch chiều.
52. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa loăng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu trắng th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu trắng th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ tư của sự luân phiên nghịch chiều.
53. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu nước” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa loăng th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa loăng th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ năm của sự luân phiên nghịch chiều.
54. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu dầu ăn” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu nước th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu nước th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ sáu của sự luân phiên nghịch chiều.
55. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa tươi” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu dầu ăn th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa đông ... tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu dầu ăn th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ bảy của sự luân phiên nghịch chiều.
56. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu sữa đông” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa tươi th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu bơ lỏng ... tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa tươi th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ tám của sự luân phiên nghịch chiều.
57. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu bơ lỏng” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa đông th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu xanh ... tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu sữa đông th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ chín của sự luân phiên nghịch chiều.
58. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu xanh” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu bơ lỏng th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị suy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm xuất ra tinh màu vàng ... tinh màu đỏ ... tinh màu trắng ... tinh màu sữa loăng ... tinh màu nước ... tinh màu dầu ăn ... tinh màu sữa tươi ... tinh màu sữa đông” rồi gắng sức và làm xuất ra tinh màu bơ lỏng th́ phạm tội saṅghādisesa.
Dứt bước thứ mười của sự luân phiên nghịch chiều.
Dứt sự luân phiên nghịch chiều.
59. Vị suy nghĩ đến, gắng sức, bị xuất ra th́ phạm tội saṅghādisesa.
Vị suy nghĩ đến, gắng sức,không bị xuất ra th́ phạm tội thullaccaya.
Vị suy nghĩ đến, không gắng sức, bị xuất ra th́ vô tội.
Vị suy nghĩ đến, không gắng sức, không bị xuất ra th́ vô tội.
Vị không suy nghĩ đến, gắng sức, bị xuất ra th́ vô tội.
Vị không suy nghĩ đến, gắng sức, không bị xuất ra th́ vô tội.
Vị không suy nghĩ đến, không gắng sức, bị xuất ra th́ vô tội.
Vị không suy nghĩ đến, không gắng sức, không bị xuất ra th́ vô tội.
60. Do chiêm bao, vị không có ư định làm cho xuất ra, vị bị điên, vị có tâm bị rối loạn, vị bị thọ khổ hành hạ, vị vi phạm đầu tiên th́ vô tội.”
--ooOoo--
Vị ngủ mơ, vị đại tiện, và tiểu tiện, vị suy tư (về dục), và (tắm) bằng nước nóng, thuốc thoa, bị cơn ngứa, đường đi, bao tinh hoàn, nhà tắm hơi, bắp vế.
Vị sa di, và vị đă ngủ, bắp vế, vị dùng nắm tay bóp chặt, ở khoảng trống, gồng cứng cơ thể, vị suy tưởng, lỗ khoá, vị cọ xát bằng thanh gỗ.
Ở ḍng nước chảy, đầm nước, đang chạy, đống bông hoa, (rừng) cây hương lạc, cát, bùn, rưới nước, ở chỗ nằm, và dùng ngón tay cái.
*****
1. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ do trong lúc đang ngủ mơ tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: “Phải chăng ta đă phạm tội saṅghādisesa?” Sau đó, vị tỳ khưu ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. ―(như trên)― “Này tỳ khưu, do trong lúc đang ngủ mơ th́ vô tội.” (1)
2. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc đại tiện tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― Rồi đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này tỳ khưu, (khi ấy) ngươi có tâm ǵ?” - “Bạch Thế Tôn, con không có ư định làm xuất ra.” - “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (2)
3. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc tiểu tiện tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (3)
4. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc suy tư tầm cầu về dục tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, trong lúc suy tư tầm cầu về dục th́ vô tội.” (4)
5. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc tắm bằng nước nóng tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, (khi ấy) ngươi có tâm ǵ?” - “Bạch Thế Tôn, con không có ư định làm xuất ra.” - “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (5)
6. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc tắm bằng nước nóng tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (6)
7. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc tắm bằng nước nóng tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (7)
8. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị vết thương ở dương vật, trong lúc vị ấy thoa thuốc tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (8)
9. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị vết thương ở dương vật. Vị ấy có ư định làm xuất ra, trong lúc thoa thuốc tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (9-10)
10. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc (găi) ngứa ở tinh hoàn tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (11)
11. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc (găi) ngứa ở tinh hoàn tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (12-13)
12. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc đi đường tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (14)
13. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đi đường tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (15-16)
14. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă nắm lấy bao tinh hoàn trong lúc tiểu tiện và tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (17)
15. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra đă nắm lấy bao tinh hoàn trong lúc tiểu tiện và tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (18-19)
16. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc hơ nóng vùng bụng ở trong nhà tắm hơi tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (20)
17. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc hơ nóng vùng bụng ở trong nhà tắm hơi tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (21-22)
18. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc kỳ cọ phần lưng của thầy tế độ ở trong nhà tắm hơi tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (23)
19. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc kỳ cọ phần lưng của thầy tế độ ở trong nhà tắm hơi tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (24-25)
20. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc cho người xoa bóp bắp vế tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (26)
21. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc cho người xoa bóp bắp vế tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (27-28)
22. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra đă nói với vị sa di nọ điều này: - “Này sa di, hăy đến. Ngươi hăy nắm lấy dương vật của ta.” Vị sa di đă nắm lấy dương vật của vị ấy, tinh dịch của vị ấy đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (29)
23. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă nắm lấy dương vật của vị sa di đang ngủ, tinh dịch của vị ấy đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (30)
24. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng hai bắp vế ép chặt lấy dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (31-32)
25. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng nắm tay bóp chặt lấy dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (33-34)
26. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong khi lắc hông ở khoảng trống tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (35-36)
27. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc gồng cứng cơ thể tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (37)
28. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc gồng cứng cơ thể tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (38-39)
29. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị dục khởi đă suy tưởng về âm vật của người nữ, tinh dịch của vị ấy đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa. Và này các tỳ khưu, vị bị dục khởi không nên suy tưởng về âm vật của người nữ; vị nào suy tưởng th́ phạm tội dukkaṭa.” (40)
30. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đưa dương vật vào lỗ khoá tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (41-42)
31. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng thanh gỗ cọ xát vào dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (43-44)
32. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc tắm ở ḍng nước chảy ngược tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (45)
33. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc tắm ở ḍng nước chảy ngược và tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (46-47)
34. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc đùa nghịch ở đầm nước tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (48)
35. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đùa nghịch ở đầm nước tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (49-50)
36. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc chạy ở trong nước tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (51)
37. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc chạy ở trong nước tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (52-53)
38. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc đùa nghịch tṛ chơi trượt bùn tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (54)
39. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đùa nghịch tṛ chơi trượt bùn tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (55-56)
40. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong lúc chạy trong rừng sen tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (57)
41. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc chạy ở trong rừng sen tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (58-59)
42. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đưa dương vật vào trong cát tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (60-61)
43. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc đưa dương vật vào trong bùn tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (62-63)
44. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ không có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng nước rưới lên dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, vị không có ư định làm xuất ra th́ vô tội.” (64)
45. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng nước rưới lên dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (65-66)
46. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc cọ xát dương vật ở chỗ nằm tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (67-68)
47. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ có ư định làm xuất ra, trong lúc dùng ngón tay cái cọ xát vào dương vật tinh dịch đă bị xuất ra. ―(như trên)― tinh dịch đă không bị xuất ra. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: “Phải chăng ta đă phạm tội saṅghādisesa?” Vị ấy đă tŕnh lên đức Thế Tôn. ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (69-70)
Dứt điều học về việc xuất ra tinh dịch.
--ooOoo--
1. Lúc bấy giờ, đức Phật Thế Tôn ngự tại thành Sāvatthī, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi cư ngụ ở trong rừng.[4] Trú xá của đại đức ấy đẹp đẽ, đáng nh́n, xinh xắn, có nội pḥng ở giữa, có gian nhà vây tṛn ở xung quanh. Giường, ghế, nệm, gối được khéo xếp đặt, nước uống, nước rửa được khéo bố trí, pḥng ốc được quét dọn cẩn thận. Nhiều người đi đến có ư muốn nh́n ngắm trú xá của đại đức Udāyi.
2. Có người Bà-la-môn nọ cùng người vợ cũng đă đi đến gặp đại đức Udāyi, sau khi đến đă nói với đại đức Udāyi điều này: - “Chúng tôi muốn nh́n ngắm trú xá của ngài Udāyi.” - “Này Bà-la-môn, như thế th́ ông hăy nh́n ngắm,” rồi đă cầm lấy ch́a khóa, tháo chốt, mở cửa, và đi vào trong trú xá. Người Bà-la-môn ấy đă đi vào tiếp theo sau đại đức Udāyi. Rồi người nữ Bà-la-môn ấy đă đi vào tiếp theo sau người Bà-la-môn ấy. Khi ấy, trong khi mở ra một số cửa sổ, trong khi đóng lại một số cửa sổ, đại đức Udāyi đă đi ṿng quanh nội pḥng rồi đi đến ở phía sau và vuốt ve các phần thân thể của người nữ Bà-la-môn ấy. Sau đó, người Bà-la-môn ấy đă trao đổi lời xă giao thân thiện với đại đức Udāyi rồi ra đi.
3. Khi ấy, người Bà-la-môn ấy được hoan hỷ đă thốt ra lời hoan hỷ rằng: - “Các vị Sa-môn Thích tử này thật là cao quư khi sống ở trong khu rừng như thế này! Ngài đại đức Udāyi thật là cao quư khi sống ở trong khu rừng như thế này!” Khi được nói như thế, người nữ Bà-la-môn ấy đă nói với người Bà-la-môn ấy điều này: - “Sự cao quư của vị ấy là do đâu? Ông đă vuốt ve các phần thân thể của tôi ra sao th́ Sa-môn Udāyi cũng đă vuốt ve các phần thân thể của tôi y như thế.”
4. Khi ấy, người Bà-la-môn ấy phàn nàn, phê phán, chê bai rằng: - “Các Sa-môn Thích tử này không biết hổ thẹn, giới hạnh xấu xa, nói láo. Chính các vị này làm ra vẻ là có sự thực hành Pháp, có thực hành sự an tịnh, có Phạm hạnh, nói lời chân thật, có giới hạnh, có thiện pháp! Các vị này không có Sa-môn hạnh, các vị này không có Phạm hạnh! Sa-môn hạnh của các vị này đă bị hư hỏng, Phạm hạnh của các vị này đă bị hư hỏng! Sa-môn hạnh của các vị này đâu rồi? Phạm hạnh của các vị này đâu rồi? Sa-môn hạnh của các vị này đă không c̣n! Phạm hạnh của các vị này đă không c̣n! V́ sao Sa-môn Udāyi lại vuốt ve các phần thân thể của vợ ta? Không thể để cho các người đàn bà gia đ́nh danh giá, các tiểu thơ gia đ́nh danh giá, các thiếu nữ gia đ́nh danh giá, các cô dâu gia đ́nh danh giá, các nữ tỳ gia đ́nh danh giá đi đến tu viện hoặc trú xá. Nếu các người đàn bà gia đ́nh danh giá, các tiểu thơ gia đ́nh danh giá, các thiếu nữ gia đ́nh danh giá, các cô dâu gia đ́nh danh giá, các nữ tỳ gia đ́nh danh giá đi đến tu viện hoặc trú xá, các Sa-môn Thích tử có thể làm nhục họ nữa!”
5. Các tỳ khưu đă nghe được người Bà-la-môn ấy phàn nàn, phê phán, chê bai. Các tỳ khưu nào ít ham muốn, các vị ấy phàn nàn, phê phán, chê bai rằng: - “V́ sao đại đức Udāyi lại thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ?”
6. Sau đó, các vị tỳ khưu ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. Khi ấy, đức Thế Tôn nhân lư do ấy nhân sự kiện ấy đă triệu tập hội chúng tỳ khưu lại và đă hỏi đại đức Udāyi rằng: - “Này Udāyi, nghe nói ngươi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ, có đúng không vậy?” - “Bạch Thế Tôn, đúng vậy.” Đức Phật Thế Tôn đă khiển trách rằng: - “Này kẻ rồ dại, thật không đúng đắn, không hợp lẽ, không tốt đẹp, không xứng pháp Sa-môn, không được phép, không nên làm! Này kẻ rồ dại, v́ sao ngươi lại thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ vậy? Này kẻ rồ dại, không phải Ta bằng nhiều phương thức đă thuyết giảng pháp để đưa đến sự không c̣n tham ái chứ không phải để đưa đến tham ái, ―(như trên)― đă đề cập đến sự lắng dịu của các nỗi thôi thúc do dục vọng hay sao? Này kẻ rồ dại, sự việc này không đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, các ngươi nên phổ biến điều học này như vầy:
“Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ là sự nắm lấy tay, hoặc sự nắm lấy búi tóc, hoặc sự vuốt ve bất cứ bộ phận nào th́ tội saṅghādisesa.”
7. Vị nào: là bất cứ vị nào ―(như trên)―
Tỳ khưu ―(như trên)― Vị này là ‘vị tỳ khưu’ được đề cập trong ư nghĩa này.
Bị khởi dục nghĩa là có bị nhiễm dục vọng, có sự khao khát, có tâm say đắm.
Bị thay đổi: Tâm bị nhiễm dục vọng là (tâm) bị thay đổi, tâm giận hờn là (tâm) bị thay đổi, tâm mê muội là (tâm) bị thay đổi. Tâm bị nhiễm dục vọng là (tâm) ‘bị thay đổi’ được đề cập trong ư nghĩa này.
Người nữ nghĩa là nữ nhân loại, không phải nữ Dạ-xoa, không phải ma nữ, không phải loài thú cái, ngay cả đứa bé gái mới sanh ngày hôm ấy cho đến bà lăo.
Với: cùng chung.
Thực hiện việc xúc chạm thân thể: được gọi là sự vi phạm.
Tay nghĩa là tính từ cùi chỏ cho đến các đầu móng tay.
Búi tóc nghĩa là tóc thuần túy, hoặc là (tóc) có trộn lẫn chỉ sợi, hoặc là có trộn lẫn tràng hoa, hoặc là có trộn lẫn bạc, hoặc là có trộn lẫn vàng, hoặc có trộn lẫn ngọc trai, hoặc có trộn lẫn ngọc ma-ni.
Bộ phận nghĩa là ngoại trừ tay và búi tóc, phần c̣n lại gọi là bộ phận.
8. Sự sờ vào, sự vuốt ve, sự vuốt xuống, sự vuốt lên, sự uốn xuống, sự nâng lên, sự kéo vào, sự đẩy ra, sự giữ lại, sự ôm chặt, sự nắm lấy, sự chạm vào.
Sự sờ vào nghĩa là việc được cọ xát vào.
Sự vuốt ve nghĩa là sự vuốt ve từ chỗ này qua chỗ khác.
Sự vuốt xuống nghĩa là vuốt xuống phía dưới.
Sự vuốt lên nghĩa là vuốt lên phía trên.
Sự uốn xuống nghĩa là nghiêng về phía dưới.
Sự nâng lên nghĩa là hướng lên phía trên.
Sự kéo vào nghĩa là sự lôi tới.
Sự đẩy ra nghĩa là sự đưa về lại.
Sự giữ lại nghĩa là sự siết chặt lại sau khi nắm lấy bộ phận (thân thể).
Sự ôm chặt nghĩa là sự siết chặt lại cùng với bất cứ ai.
Sự nắm lấy nghĩa là việc được nắm lấy.
Sự chạm vào nghĩa là việc được đụng vào.
Tội saṅghādisesa: ―(như trên)― cũng v́ thế được gọi là ‘tội saṅghādisesa.’
1. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, vuốt xuống, vuốt lên, uốn xuống, nâng lên, kéo vào, đẩy ra, giữ lại, ôm chặt, nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội saṅghādisesa.
2. Là người nữ, có sự hoài nghi và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya. Là người nữ, (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya. Là người nữ, (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya. Là người nữ, (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya.
3. Là người vô căn, nhận biết là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya.
Là người vô căn, có sự hoài nghi và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
Là người vô căn, (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
Là người vô căn, (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
Là người vô căn, (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
4. Là người nam, nhận biết là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nam ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. Là người nam, có sự hoài nghi ―(như trên)― Là người nam, (lầm) tưởng là loài thú ―(như trên)― Là người nam, (lầm) tưởng là người nữ ―(như trên)― Là người nam, (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nam ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
5. Là loài thú, nhận biết là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của loài thú ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. Là loài thú, có sự hoài nghi ―(như trên)― Là loài thú, (lầm) tưởng là người nữ ―(như trên)― Là loài thú, (lầm) tưởng là người vô căn ―(như trên)― Là loài thú, (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của loài thú ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa.
Phần một nhân tố.
1. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội saṅghādisesa.
2. Hai người nữ, đối với hai người nữ có sự hoài nghi và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya.
3. Hai người nữ, đối với hai người nữ (lầm) tưởng là người vô căn ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam, ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya.
4. Hai người vô căn, đối với hai người vô căn nhận biết là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya.
5. Hai người vô căn, đối với hai người vô căn có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam ―(như trên)―(lầm) tưởng là loài thú ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người vô căn ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
6. Hai người nam, đối với hai người nam nhận biết là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nam ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
7. Hai người nam, đối với hai người nam có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ ―(như trên)― (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nam ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
8. Hai con thú, đối với hai con thú nhận biết là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai con thú ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
9. Hai con thú, đối với hai con thú có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ ―(như trên)― (lầm) tưởng là người vô căn ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai con thú ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
10. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa.
11. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai có sự hoài nghi và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
12. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya.
13. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
14. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
15. Người nữ và người nam, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa.
16. Người nữ và người nam, đối với cả hai có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người vô căn ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
17. Người nữ và loài thú, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa.
18. Người nữ và loài thú, đối với cả hai có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người vô căn ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
19. Người vô căn và người nam, đối với cả hai (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
20. Người vô căn và người nam, đối với cả hai có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
21. Người vô căn và loài thú, đối với cả hai (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
22. Người vô căn và loài thú, đối với cả hai có sự hoài nghi ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nam ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
23. Người nam và loài thú, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nam và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
24. Người nam và loài thú, đối với cả hai có sự hoài nghi và bị khởi dục, ―(như trên)― (lầm) tưởng là loài thú, ―(như trên)― (lầm) tưởng là người nữ, ―(như trên)― (lầm) tưởng là người vô căn và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai (người và thú) ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
Dứt phần hai nhân tố.
1. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya. ―(như trên)―
2. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của hai người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya. ―(như trên)―
3. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của cả hai người ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya. ―(như trên)―
4. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của người nữ ấy bằng thân thể (vị ấy) th́ phạm tội thullaccaya. ―(như trên)―
5. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của hai người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội thullaccaya. ―(như trên)―
6. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya. ―(như trên)―
7. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
8. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của hai người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa.
9. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của cả hai người ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
10. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
11. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của hai người nữ ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
12. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của cả hai người ấy bằng thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
13. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
14. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của hai người nữ ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
15. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vào vật ném ra của cả hai người ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
16. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của người nữ ấy bằng vật ném ra (của vị ấy) th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
17. Hai người nữ, đối với hai người nữ (ấy) nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của hai người nữ ấy bằng vật ném ra (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
18. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu sờ vào vật ném ra của cả hai người ấy bằng vật ném ra (của vị ấy) th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
Dứt phần giản lược về vị tỳ khưu.
1. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào, vuốt ve, vuốt xuống, vuốt lên, uốn xuống, nâng lên, kéo vào, đẩy ra, giữ lại, ôm chặt, nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
2. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào, vuốt ve, vuốt xuống, vuốt lên, uốn xuống, nâng lên, kéo vào, đẩy ra, giữ lại, ôm chặt, nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
3. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
4. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội thullaccaya. ―(như trên)―
5. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội thullaccaya. ―(như trên)―
6. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya. ―(như trên)―
7. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội thullaccaya. ―(như trên)―
8. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội thullaccaya. ―(như trên)―
9. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya. ―(như trên)―
10. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
11. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
12. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào, vuốt ve, ―(như trên)― nắm lấy, chạm vào vật được gắn liền với thân thể của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
13. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
14. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
15. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
16. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
17. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
18. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật được gắn liền với thân thể (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
19. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật ném ra (của cô ấy); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa. ―(như trên)―
20. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, hai người nữ sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật ném ra (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
21. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, cả hai sờ vào vật ném ra của vị tỳ khưu ấy bằng vật ném ra (của họ); (nếu) vị ấy có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm hai tội dukkaṭa. ―(như trên)―
22. Vị có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ phạm tội saṅghādisesa. Vị có ư muốn đáp ứng, rồi ra sức bằng thân, (nhưng) không biết được sự xúc chạm th́ phạm tội dukkaṭa. Vị có ư muốn đáp ứng, (nhưng) không ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ vô tội. Vị có ư muốn đáp ứng, (nhưng) không ra sức bằng thân, và không biết được sự xúc chạm th́ vô tội. Vị có ư muốn thoát ra, rồi ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ vô tội. Vị có ư muốn thoát ra, rồi ra sức bằng thân, (nhưng) không biết được sự xúc chạm th́ vô tội. Vị có ư muốn thoát ra, (nhưng) không ra sức bằng thân, và biết được sự xúc chạm th́ vô tội. Vị có ư muốn thoát ra, (nhưng) không ra sức bằng thân, và không biết được sự xúc chạm th́ vô tội.
23. Vị không cố ư, khi (tâm) không ghi nhận,[5] vị không biết, vị không thích thú, vị bị điên, vị có tâm bị rối loạn, vị bị thọ khổ hành hạ, vị vi phạm đầu tiên th́ vô tội.”
--ooOoo--
Người mẹ, người con gái, chị (em) gái, và người vợ, nữ Dạ-xoa, người vô căn, người nữ đang ngủ, đă chết, thú cái, và con búp bê gỗ.
Khi bị áp bức, xe hàng, đường đi, thân cây, chiếc thuyền, và sợi dây, cây gậy, vị dùng b́nh bát đẩy, khi đảnh lễ, ra sức nhưng chưa đụng.
*****
1. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ sờ vào người mẹ do ḷng thương mến mẹ. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― Phải chăng ta đă phạm tội saṅghādisesa?” Vị ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (1)
2. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ sờ vào người con gái ruột do ḷng thương mến con gái. ―(như trên)― sờ vào người chị (em) gái do ḷng thương mến chị (em) gái. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (2-3)
3. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với người vợ cũ. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (4)
4. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với nữ Dạ-xoa. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (5)
5. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với người vô căn. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (6)
6. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ đang ngủ. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (7)
7. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ đă chết. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (8)
8. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với loài thú cái. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (9)
9. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ đă thực hiện việc xúc chạm thân thể với con búp bê gỗ. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (10)
10. Vào lúc bấy giờ, có nhiều người đàn bà đă áp bức vị tỳ khưu nọ và tay nắm tay dẫn đi. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi có thích thú không?” - “Bạch Thế Tôn, con không thích thú.” - “Này tỳ khưu, vị không thích thú th́ vô tội.” (11)
11. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục nên đă làm lay động chiếc xe hàng có người đàn bà đă leo lên. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (12)
12. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ khi nh́n thấy người đàn bà ở lối đi ngược chiều đă bị khởi dục rồi dùng bả vai thúc vào (cô ấy). Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (13)
13. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục nên đă làm lay động thân cây có người đàn bà đă leo lên. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (14)
14. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục nên đă làm lay động chiếc thuyền có người đàn bà đă leo lên. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (15)
15. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục và đă lôi sợi dây thừng đang được người đàn bà nắm lấy. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (16)
16. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục và đă lôi cây gậy đang được người đàn bà nắm lấy. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (17)
17. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục và đă dùng b́nh bát đẩy người đàn bà. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.” (18)
18. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ trong khi người đàn bà đang đảnh lễ[6] bị khởi dục nên đă đưa bàn chân lên. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (19)
19. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ (nghĩ rằng): “Ta sẽ nắm lấy người đàn bà” rồi đă ra sức nhưng chưa chạm đến. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (20)
Dứt điều học về việc xúc chạm thân thể.
--ooOoo--
1. Lúc bấy giờ, đức Phật Thế Tôn ngự tại thành Sāvatthī, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi cư ngụ ở trong rừng. Trú xá của đại đức ấy đẹp đẽ, đáng nh́n, xinh xắn. Vào lúc bấy giờ, có nhiều người nữ đă đi đến tu viện với ư định nh́n ngắm trú xá. Khi ấy, những người nữ ấy đă đi đến gặp đại đức Udāyi, sau khi đến đă nói với đại đức Udāyi điều này: - “Thưa ngài, chúng tôi muốn nh́n ngắm trú xá của ngài.” Khi ấy, đại đức Udāyi sau khi cho những người nữ ấy nh́n ngắm trú xá rồi đề cập đến đường tiêu, đường tiểu của những người nữ ấy, c̣n nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, yêu cầu, nài nỉ, hỏi han, chất vấn, chỉ bảo, dạy dỗ, và khinh bỉ nữa. Những người nữ nào thuộc hạng táo tợn, ranh mănh, trơ trẽn, những người ấy cùng với đại đức Udāyi cười cợt, khoe khoang, cười vang, trêu chọc. Trái lại, những người nữ nào có sự hổ thẹn, những người ấy đi ra bên ngoài và phàn nàn với các tỳ khưu rằng: - “Thưa các ngài, điều này là không đúng đắn, không thích hợp. Chúng tôi dầu được chồng nói như thế c̣n không thích, huống hồ là ngài Udāyi!” Các tỳ khưu nào ít ham muốn, các vị ấy phàn nàn, phê phán, chê bai rằng: - “V́ sao đại đức Udāyi lại nói với người nữ bằng những lời thô tục?” Sau đó, các vị tỳ khưu ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. Khi ấy, đức Thế Tôn nhân lư do ấy nhân sự kiện ấy đă triệu tập hội chúng tỳ khưu lại và đă hỏi đại đức Udāyi rằng: - “Này Udāyi, nghe nói ngươi nói với người nữ bằng những lời thô tục, có đúng không vậy?” - “Bạch Thế Tôn, đúng vậy.” Đức Phật Thế Tôn đă khiển trách rằng: - “Này kẻ rồ dại, thật không đúng đắn, không hợp lẽ, không tốt đẹp, không xứng pháp Sa-môn, không được phép, không nên làm! Này kẻ rồ dại, v́ sao ngươi lại nói với người nữ bằng những lời thô tục? Này kẻ rồ dại, không phải Ta bằng nhiều phương thức đă thuyết giảng pháp để đưa đến sự không c̣n tham ái chứ không phải để đưa đến tham ái, ―(như trên)― đă đề cập đến sự lắng dịu của các nỗi thôi thúc do dục vọng hay sao? Này kẻ rồ dại, sự việc này không đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, các ngươi nên phổ biến điều học này như vầy:
“Vị tỳ khưu nào bị khởi dục, do tâm bị thay đổi, rồi nói với người nữ bằng những lời thô tục như là việc người trai trẻ nói với cô gái bằng những lời có tính chất đôi lứa th́ tội saṅghādisesa.”
3. Vị nào: là bất cứ vị nào ―(như trên)―
Tỳ khưu ―(như trên)― Vị này là ‘vị tỳ khưu’ được đề cập trong ư nghĩa này.
Bị khởi dục nghĩa là có bị nhiễm dục vọng, có sự khao khát, có tâm say đắm.
Bị thay đổi: Tâm bị nhiễm dục vọng là (tâm) bị thay đổi, tâm giận hờn là (tâm) bị thay đổi, tâm mê muội là (tâm) bị thay đổi. Tâm bị nhiễm dục vọng là (tâm) ‘bị thay đổi’ được đề cập trong ư nghĩa này.
Người nữ nghĩa là nữ nhân loại, không phải nữ Dạ-xoa, không phải ma nữ, không phải loài thú cái, có trí suy xét, có khả năng nhận biết lời nói tốt và lời nói xấu, là (lời nói) thô tục và không thô tục.
Lời nói thô tục nghĩa là là lời nói liên quan đến đường tiêu, đường tiểu, và việc đôi lứa.
Nói: là sự vi phạm được đề cập đến.
Như là việc người trai trẻ nói với cô gái: là trai tơ với gái tơ, thanh niên với thanh nữ, người nam hưởng dục với người nữ hưởng dục.
Có tính chất đôi lứa: có liên quan đến việc hành dâm.
Tội saṅghādisesa: ―(như trên)― cũng v́ thế được gọi là ‘tội saṅghādisesa.’
4. Nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, yêu cầu, nài nỉ, hỏi han, chất vấn, chỉ bảo, dạy dỗ, và khinh bỉ có liên hệ đến đến hai đường khiếu.[7]
Nói lời ca ngợi nghĩa là tán dương, khen ngợi, ca tụng về hai đường khiếu.
Nói lời chê bai nghĩa là xỉ vả, khinh khi, chê bai về hai đường khiếu.
Yêu cầu nghĩa là (nói rằng): ‘Hăy dâng hiến cho tôi, cô là thích hợp để dâng hiến cho tôi.’
Nài nỉ nghĩa là (nói rằng): ‘Khi nào mẹ cô sẽ hoan hỷ? Khi nào cha cô sẽ hoan hỷ? Khi nào các Thiên nhân của cô sẽ hoan hỷ? Khi nào là thời khắc tốt, là thời giờ tốt, là thời điểm tốt? Khi nào tôi sẽ đạt được được việc đôi lứa với cô?’
Hỏi han nghĩa là (nói rằng): ‘Cô dâng hiến cho chồng như thế nào? Cô dâng hiến cho t́nh nhân như thế nào?’
Chất vấn nghĩa là (nói rằng): ‘Nghe nói cô dâng hiến cho chồng như vầy, cô dâng hiến cho t́nh nhân như vầy.’
Chỉ bảo nghĩa là khi được hỏi th́ nói rằng: ‘Hăy dâng hiến như vầy, trong khi dâng hiến như vầy th́ sẽ được chồng yêu quư và thương mến.’
Dạy dỗ nghĩa là khi không được hỏi th́ nói rằng: ‘Hăy dâng hiến như vầy, trong khi dâng hiến như vầy th́ sẽ được chồng yêu quư và thương mến.’
Khinh bỉ nghĩa là (nói rằng): ‘Cô không có hiện tướng (người nữ), cô không có đủ hiện tướng (người nữ), cô không có kinh nguyệt, cô bị băng huyết, cô thường xuyên mang vải lót, cô bị rong kinh, cô là người nữ có dị căn, cô là người nữ vô căn, cô là người bị lại đực, cô là người nữ tiêu tiểu chung một khiếu, cô là người nữ lưỡng căn.’
1. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, yêu cầu, nài nỉ, hỏi han, chất vấn, chỉ bảo, dạy dỗ, và khinh bỉ có đề cập đến đường tiêu, đường tiểu của người nữ ấy th́ phạm tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
2. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến đường tiêu, đường tiểu của hai người nữ ấy của th́ phạm hai tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
3. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)―,và khinh bỉ có đề cập đến đường tiêu, đường tiểu của hai người ấy th́ phạm tội dukkaṭa với tội saṅghādisesa. ―(như trên)―
4. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu của người nữ ấy th́ phạm tội thullaccaya. ―(như trên)―
5. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu của hai người nữ ấy th́ phạm hai tội thullaccaya.
6. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu của hai người ấy th́ phạm tội dukkaṭa với tội thullaccaya.
7. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở lên và từ đầu gối trở xuống của người nữ ấy th́ phạm tội dukkaṭa.
8. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở lên và từ đầu gối trở xuống của hai người nữ ấy th́ phạm hai tội dukkaṭa.
9. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đ̣n (ở cổ) trở lên và từ đầu gối trở xuống của hai người ấy th́ phạm hai tội dukkaṭa.
10. Là người nữ, nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến vật gắn liền với thân của người nữ ấy th́ phạm tội dukkaṭa.
11. Hai người nữ, đối với hai người nữ nhận biết là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến vật gắn liền với thân của hai người nữ ấy th́ phạm hai tội dukkaṭa.
12. Người nữ và người vô căn, đối với cả hai (lầm) tưởng là người nữ và bị khởi dục, vị tỳ khưu nói lời ca ngợi, nói lời chê bai, ―(như trên)― và khinh bỉ có đề cập đến vật gắn liền với thân của hai người ấy th́ phạm hai tội dukkaṭa.
13. Khi giảng giải về ư nghĩa của từ ngữ, khi đọc tụng Pháp, khi chỉ dạy Giáo Pháp,[8] vị bị điên, vị vi phạm đầu tiên th́ vô tội.”
--ooOoo--
Màu đỏ, bị sần sùi, bị rối, thô dày, và lông dài, được gieo giống, phải chăng đạo lộ là thông suốt, đức tin, với vật thí, về công việc.
*****
1. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ khoác tấm vải len được nhuộm mới. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị là màu đỏ.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Tấm vải len được nhuộm mới.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: “Phải chăng ta đă phạm tội saṅghādisesa?” Vị ấy đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (1)
2. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ khoác tấm vải len sần sùi (có lông rậm và ngắn). Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị là sần sùi.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Tấm vải len sần sùi.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (2)
3. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ khoác tấm vải len vừa mới dệt. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị có lông bị rối.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Tấm vải len vừa mới dệt.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (3)
4. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ khoác tấm vải len thô dày. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị có lông rậm.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Tấm vải len thô dày.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (4)
5. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ khoác tấm áo choàng dài. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị có lông dài.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Là tấm áo choàng.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (5)
6. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ sau khi cho người gieo giống thửa ruộng rồi đi về. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này chị gái, của chị đă được gieo giống.” Cô ấy đă không hiểu được. - “Thưa ngài, đúng vậy. Vẫn c̣n chưa được lấp kín.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (6)
7. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ sau khi nh́n thấy người nữ du sĩ ngoại đạo đi ngược chiều, bị khởi dục rồi đă nói với người nữ du sĩ ngoại đạo ấy điều này: - “Này chị gái, phải chăng đạo lộ của chị là thông suốt?” Cô ấy đă không hiểu được. - “Này tỳ khưu, đúng vậy. Rồi ngươi sẽ theo vào.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội thullaccaya.”[9] (7)
8. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà nọ điều này: - “Này em gái, cô có đức tin. Tuy nhiên, cô không dâng cho chúng tôi việc cô đă dâng cho chồng.” - “Thưa ngài, việc ǵ vậy?” - “Việc đôi lứa.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (8)
9. Vào lúc bấy giờ, có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà nọ điều này: - “Này em gái, cô có đức tin. Tuy nhiên, cô không dâng cho chúng tôi vật thí hạng nhất.” - “Thưa ngài, việc ǵ vậy?” - “Việc đôi lứa.” Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, ngươi đă phạm tội saṅghādisesa.” (9)
10. Vào lúc bấy giờ, có người đàn bà nọ đang làm công việc. Có vị tỳ khưu nọ bị khởi dục rồi đă nói với người đàn bà ấy điều này: - “Này em gái, cô hăy đứng, tôi sẽ làm.” ―(như trên)― “Này em gái, cô hăy ngồi xuống, tôi sẽ làm.” Cô ấy đă không hiểu được. Vị ấy đă có nỗi nghi hoặc: ―(như trên)― “Này tỳ khưu, không phạm tội saṅghādisesa mà phạm tội dukkaṭa.” (10-11-12)
Dứt điều học về nói lời thô tục.
--ooOoo--
[1] Ngài Buddhaghosa giải thích rằng tâm vị ấy bị loạn động và đang bị thiêu đốt bởi ngọn lửa ái dục nhưng lại không muốn quay trở về làm người tại gia (VinA. iii, 517).
[2] Đại đức Udāyi là thầy tế độ của đại đức Seyyasaka (VinA. iii, 517).
[3] Ngài Buddhaghosa giải thích về ư nghĩa của từ saṅghādisesa (saṅgha-ādi-sesa) như sau: Hội chúng (saṅgha) là cần thiết từ lúc khởi đầu (ādi) và các phần c̣n lại (sesa). Khởi đầu là sự ban cho hành phạt parivāsa, các phần kế tiếp là sự ban cho hành phạt mānatta hoặc sự ban cho việc thực hành trở lại từ đầu (mūlāya paṭikassanaṃ), cuối cùng là hành sự giải tội (abbhānakamma), tất cả các việc này đều do hội chúng (saṅgha) thực hiện, cá nhân hoặc nhóm tỳ khưu đều không được (VinA. iii, 522). Xin xem thêm chi tiết ở Cullavagga - Tiểu Phẩm, TTPV 06, chương II.
[4] Ngài Buddhaghosa giải thích rằng trú xá của đại đức Udāyi không phải ở trong một khu rừng riêng biệt mà ở trong Jetavana, thuộc về khu vực ở một bên, cuối cùng, sát ranh giới (VinA. iii, 532).
[5] Khi (tâm) không ghi nhận (asatiyā = bị thất niệm): Vị ấy bị bận rộn về việc khác nên không biết rằng: ‘Ta chạm vào người nữ.’ Trong lúc không biết như thế, như trong khi co duỗi tay chân, v.v... vị có sự đụng chạm th́ vô tội (VinA. iii, 541).
[6] Trường hợp người nữ có ư muốn nắm lấy bàn chân rồi đảnh lễ th́ vị tỳ khưu nên ngăn lại, hoặc hai bàn chân nên được che đậy, hoặc bất động. Vị không lay động, nếu tâm có ưng thuận th́ cũng không phạm tội (VinA. iii, 546).
[7] Hai đường khiếu là đường tiêu và đường tiểu. Từ magga theo ư nghĩa thông thường là “đường đi, con đường.” Tuy nhiên, trong văn cảnh này từ dịch được ghi là “khiếu, đường khiếu” như đă được các vị tiền bối sử dụng. Ngoài ra, ở điều pārājika thứ nhất c̣n có đề cập đến một đường khiếu khác nữa là đường miệng.
[8] Cả ba ư nghĩa được ghi lại căn cứ vào Chú Giải (Vin.A. iii, 549).
[9] Trường hợp này vị tỳ khưu bị phạm tội thullaccaya v́ đă ám chỉ ‘chỗ kín’ khi sử dụng từ ‘magga’ nhưng người nữ du sĩ hiểu theo nghĩa thông thường là ‘con đường.’ Nếu cô ấy hiểu được ư thô tục th́ vị tỳ khưu ấy đă phạm tội saṅghādisesa (ND).