BuddhaSasana Home Page
Tìm hiểu PHÁP HÀNH THIỀN TUỆ - Tỳ
khưu HỘ PHÁP LỜI PHÁT NGUYỆN Do thiện pháp biên soạn tập sách "TÌM HIỂU PHÁP HÀNH THIỀN
TUỆ" của bần sư, cùng với thiện pháp nghiên cứu, tìm hiểu, học
hỏi của độc giả về pháp hành thiền tuệ này, và do nhờ oai lực của Tam
Bảo: Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo, hộ trì cho tất cả chúng con thân
tâm thường được an lạc, tiến hóa trong mọi thiện pháp, nhất là thiện
pháp tiến hành pháp hành thiền tuệ, để tạo duyên lành mau chóng chứng
ngộ chân lý Tứ thánh đế, chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả, diệt đoạn
tuyệt được tham ái, phiền não, giải thoát khỏi cảnh khổ tử sanh luân
hồi trong tam giới. Nếu chúng con chưa chứng ngộ được chân lý Tứ thánh đế, chứng đắc
Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn, thì do phước thiện thanh cao này,
tái sanh bất cứ kiếp nào, chúng con sẽ là người có chánh kiến, gặp
được bạn lành, bạn tốt, bạn thân thiết khuyên dạy, nhắc nhở chúng con,
thường có được đức tin trong sạch, có trí tuệ sáng suốt, tinh tấn
trong mọi thiện pháp, tạo duyên lành trên con đường giải thoát khỏi
cảnh khổ tử sanh luân hồi trong tam giới. Nigamanakathā – Yo ca Buddhañca Dhammañca, saṅghañca saraṇaṃ
gato,
– Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ, dukkhassa ca
atikkamaṃ,
– Etaṃ kho saraṇaṃ khemaṃ, etaṃ saraṇamuttamaṃ, – Bậc Thánh nhân nào đã đến quy y,
– Khổ thánh đế, Nhân sanh Khổ thánh đế
– Bậc Thánh nhân ấy quy y Tam bảo,
[*] Dhammapadagāthā, phần Buddhavagga, kệ 190, 191,
192. PATTHANĀ Iminā puññakammena, bhāvāma sabbadā sukhī, Do nhờ phước thiện thanh cao này, "Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo lokasmiṃ Nguyện cầu chánh pháp được trường tồn trên thế gian, -ooOoo- - Biên soạn xong tại Thiền viện Omnói, Thái Lan, vào ngày rằm
tháng chín, Phật lịch 2540. (Kỷ niệm mùa nhập hạ lần thứ 30) . - Và được Rakkhitasīla Antevāsika hoàn thành bản thảo tái bản
lần thứ nhất, tại núi rừng Viên Không, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu,
vào ngày rằm tháng sáu, Phật lịch 2.546, (Kỷ niệm mùa nhập hạ lần
thứ 36). PHẦN PHỤ LỤC: NGỮ
VỰNG VIỆT VĂN: Thiền định (samatha): Ðịnh tâm trong một đối tượng
của thiền định. Thiền tuệ (vipassanā): Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ
biết rõ thực tánh của danh pháp sắc pháp, hoặc trí tuệ thiền tuệ thấy
rõ biết rõ sự sanh, sự diệt của danh pháp sắc pháp; thấy rõ biết rõ
trạng thái vô thường, trạng thái khổ, trạng thái vô ngã.... Tứ thánh đế (ariyasacca): 4 sự thật chân lý mà chư Thánh
nhân đã chứng ngộ. Khổ thánh đế (dukkha Ngũ uẩn chấp thủ là khổ, là sự
thật chân lý mà bậc ariyasacca): Thánh nhân đã chứng ngộ. Nhân sanh khổ thánh đế Tham ái là nhân sanh khổ thánh đế,
là sự thật chân (dukkhasamudaya lý mà bậc Thánh nhân đã chứng
ngộ. ariyasacca):
Diệt khổ thánh đế Niết Bàn là pháp diệt khổ thánh đế, là sự
thật chân (dukkhanirodha lý mà bậc Thánh nhân đã chứng ngộ.
ariyasacca): Pháp hành chứng ngộ Niết Bát chánh đạo hợp đủ 8 chánh là
pháp hành chứng Bàn, diệt khổ thánh đế ngộ Niết Bàn,
diệt khổ thánh đế mà bậc Thánh nhân (dukkhaninodhagāminī- đã
chứng ngộ. paṭipadā ariyasacca):
Tứ niệm xứ (satipaṭṭhāna): Là chánh niệm có 4 pháp: niệm
thân, niệm thọ, niệm tâm, niệm pháp.
Phàm nhân (putthujjana): Người thường, vẫn còn nguyên mọi
tham ái 108 loại, mọi phiền não 1.500 loại, mọi ác pháp chưa diệt đoạn
tuyệt được. Thánh nhân Bậc đã diệt đoạn tuyệt được tham ái, phiền não,
ác (ariyapuggala): pháp tùy theo khả năng của mỗi bậc Thánh
nhân.
Bậc Thánh Nhập Lưu Là bậc Thánh đã nhập vào dòng thánh theo
một (Sotāpanna): chiều đến bậc Thánh Arahán. Bậc Thánh Nhất Lai Bậc Thánh này chỉ còn tái sanh 1 kiếp
nữa: kiếp người (Sakadāgāmī): hoặc kiếp chư thiên ở cõi trời
dục giới, sẽ chứng đắc thành bậc Thánh Arahán trong kiếp ấy.
Bậc Thánh Bất Lai Bậc Thánh này không tái sanh trở lại cõi
dục giới, (Anāgāmī): chỉ tái sanh cõi sắc giới, sẽ chứng đắc
thành bậc Thánh Arahán ở cõi sắc giới ấy. Bậc Thánh Arahán Bậc Thánh này, kiếp này là kiếp chót, sẽ
tịch diệt Niết (Arahanta): Bàn, không còn tái sanh kiếp nào
nữa, chấm dứt tử sanh luân hồi trong tam giới.
Niết Bàn (Nibbāna): Thuộc pháp vô vi không có sanh, không
có diệt, còn tất cả các pháp hữu vi có sanh, có diệt. Ðức Chánh Ðẳng Giác Tự mình chứng ngộ chân lý Tứ thánh đế,
chứng đắc 4 (Sammāsambuddha): Thánh Ðạo, 4 Thánh Quả và Niết
Bàn đầu tiên, độc nhất vô nhị.
Ðức Phật (Buddha): Tự mình chứng ngộ chân lý Tứ
thánh đế, chứng đắc 4 Thánh Ðạo, 4 Thánh Quả, Niết Bàn đầu tiên, và
giáo huấn chúng sinh cùng chứng ngộ chân lý Tứ thánh đế, chứng đắc 4
Thánh Ðạo, 4 Thánh Quả, Niết Bàn. Ðức Ðộc Giác Phật Tự mình giác ngộ chân lý Tứ thánh đế, mà
không giáo (Paccekabuddha): huấn chúng sinh cùng giác ngộ.
Thanh Văn Giác Tự mình không thể giác ngộ, nhưng nhờ nghe
Ðức Phật, (Sāvaka): hoặc đệ tử của Ðức Phật mới có thể giác ngộ
chân lý Tứ thánh đế, chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả, Niết Bàn. Ðức Bồ Tát Người có trí tuệ đang tạo pháp hạnh ba la mật để
(Bodhisatta): mong chứng đạt đến mục đích cao cả theo nguyện
vọng của mình.
Tái sanh Ðó là quả tâm làm phận sự tái sanh.
(paṭisandhicitta): Ðản sanh (pasūti): Ðức Bồ Tát sanh ra đời.
Thập nhị duyên sanh 12 pháp nhân quả liên hoàn với nhau
từng đôi, từng cặp (paṭiccasamuppāda): do duyên; mỗi quả của
nhân này, rồi là nhân cho quả kia sanh, liên tục từ đời này sang đời
khác trong vòng tử sanh luân hồi trong ba giới bốn loài. Thập nhị nhân diệt: 12 pháp nhân, mỗi pháp nhân có liên
quan trực tiếp của mỗi pháp quả, liên hoàn với nhau từng đôi, từng
cặp. Khi diệt pháp nhân này, đồng thời diệt pháp quả kia. Cuối cùng
diệt tái sanh, nên diệt lão tử; chấm dứt tử sanh luân hồi trong tam
giới.
Thần thông: Pháp mầu nhiệm phát sanh nhờ năng lực của thiền
định bậc cao. Pháp hành Trung đạo Là pháp hành không thiên về 2 biên
kiến, là pháp hành diệt tâm tham và tâm sân đồng thời diệt tâm si.
Pháp hành Trung đạo đó là Bát chánh đạo, bắt đầu tiến hành từ chánh
niệm: niệm thân, niệm thọ, niệm tâm, niệm pháp.
Thực tánh pháp Là pháp có tánh thật riêng của mỗi pháp và
có tánh (sabhāvadhamma): thật chung của các pháp. Không phải
chúng sinh, vật này, vật kia.... Chế định pháp Là pháp do con người chế định.
(paññattidhamma):
Chân nghĩa pháp Là pháp có thực tánh tự nhiên của mỗi pháp,
hoàn toàn (paramatthadhamma): không do con người chế định.
Ðối tượng Là những pháp được biết do bởi tâm. Ðối tượng có
(ārammaṇa): hai loại: Ðối tượng chế định Gồm tất cả mọi pháp do con người chế
định, bằng khái (paññatti ārammaṇa): niệm và bằng ngôn ngữ, chữ
viết....
Ví dụ: Ðối tượng chân nghĩa Gồm tất cả mọi pháp tự nhiên, có thực
tánh rõ ràng, đó pháp (paramattha là tâm, tâm sở,
sắc pháp, Niết Bàn; có trạng thái riêng, ārammaṇa): trạng thái
chung... là đối tượng của thiền tuệ, chính là đối tượng chân nghĩa
pháp.
Lộ trình tâm (vīthicitta): Là những tâm phát sanh
theo tuần tự liên tục trong một lộ trình tâm, mỗi tâm phát sanh làm
một phận sự trong đối tượng ấy như sau: Hộ kiếp tâm Tâm bảo hộ suốt một kiếp sống của mỗi chúng
sinh, có (bhavaṅgacitta): đối tượng cũ 1 trong 3 đối tượng
kamma: nghiệp, hoặc kammanimitta: hình ảnh tạo nghiệp, hoặc
gatinimitta: cảnh giới tái sanh từ cận tử lộ trình tâm ở kiếp
trước.
Hộ kiếp tâm quá khứ Hộ kiếp tâm sanh - diệt trải qua 1 hoặc
nhiều sát na tâm, (atītabhavaṅgacitta): trước khi lộ trình tâm
phát sanh. Hộ kiếp tâm rung động Hộ kiếp tâm rung động bởi đối tượng
mới mà lộ trình (bhavaṅgacalana): tâm sẽ tiếp nhận.
Hộ kiếp tâm bị cắt đứt Hộ kiếp tâm có đối tượng cũ bị cắt
đứt thay bằng đối (bhavaṅgupaccheda): tượng mới, để lộ trình
tâm phát sanh. Ngũ môn hướng tâm Tâm này có khả năng phát sanh trong 5
môn: nhãn môn, (pañcadvāravajjana- nhĩ môn, tỷ môn, thiệt môn,
thân môn làm phận sự tiếp citta): nhận 5 đối tượng mới: sắc
trần, thanh trần, hương trần, vị trần, xúc trần tùy theo đối tượng và
môn tương ứng.
Nhãn thức tâm (cakkhuviññāṇa): Tâm làm phận sự thấy sắc
trần. Nhĩ thức tâm (sotaviññāṇa): Tâm làm phận sự nghe
thanh trần.
Tỷ thức tâm (ghanaviññāṇa): Tâm làm phận sự ngửi
hương trần. Thiệt thức tâm (jivhāviññāṇa): Tâm làm phận sự nếm
vị trần.
Thân thức tâm (kāyaviññāṇa): Tâm làm phận sự tiếp
xúc xúc trần. Ý thức tâm (manoviññāṇa): Tâm làm phận sự biết pháp
trần.
Tiếp nhận tâm Tâm làm phận sự tiếp nhận đối tượng.
(sampaṭicchanacitta):
Suy xét tâm (santīraṇacitta): Tâm làm phận sự suy
xét đối tượng tốt hoặc xấu. Xác định tâm (voṭṭhabbana): Ðó là ý môn hướng tâm
làm phận sự xác định đối tượng của thiện tâm, hoặc bất thiện tâm, hoặc
duy tác tùy theo căn duyên, trong ngũ môn lộ trình tâm.
Tác hành tâm (javanacitta): Ðó là thiện tâm, bất
thiện tâm, duy tác tâm phát sanh liên tục 7 sát na tâm cùng loại tâm,
làm phận sự tạo thiện nghiệp, hoặc bất thiện nghiệp, hoặc duy tác tùy
theo trình độ hiểu biết của mỗi chúng sinh. Riêng bậc Thánh Arahán có
duy tác tâm phát sanh chỉ tạo tác, không thành nghiệp nào cả. Tiếp đối tượng tâm Ðó là quả tâm phát sanh liên tục 2 sát
na tâm làm (tadālambana): phận sự tiếp đối tượng tâm từ tác
hành tâm còn dư lại, để chấm dứt một lộ trình tâm.
Ý môn hướng tâm Tâm làm phận sự hướng tâm tiếp nhận đối
tượng (manodvāravajjanacitta): trong ý môn lộ trình tâm, xác
định đối tượng của thiện tâm, hoặc bất thiện tâm, hoặc duy tác tâm tùy
theo căn duyên. Ngôn ngữ Pāḷi (Pāḷibhāsā): Chính là ngôn ngữ
Māgadha mà Ðức Phật sử dụng làm ngôn ngữ để thuyết pháp giáo huấn
tế độ chúng sinh giải thoát khổ. Do đó, ngôn ngữ Māgadha trong
giáo pháp của Ðức Phật, gọi là ngôn ngữ Pāḷi, ngôn ngữ Pāḷi
được phổ thông đối với Chư Phật, chư thiên, phạm thiên cả thảy.
Tam tạng (Tipiṭaka): Kinh tạng, Luật tạng và Vi diệu
pháp tạng bằng tiếng Pāḷi. Pháp hành thiền định Là pháp hành làm cho tâm an trú trong
một đề (samathabhāvanā): mục thiền định duy nhất, dẫn đến sự
chứng đắc các bậc thiền sắc giới và các bậc thiền vô sắc giới. Pháp
hành thiền định có trong Phật giáo và ngoài Phật giáo.
Pháp hành thiền tuệ Là pháp hành để phát sanh trí tuệ thiền
tuệ thấy rõ (vipassanābhāvanā): biết rõ thực tánh của các pháp;
hoặc thấy rõ biết rõ sự sanh, sự diệt của danh pháp sắc pháp; thấy rõ
biết rõ trạng thái vô thường, trạng thái khổ, trạng thái vô ngã dẫn
đến sự chứng ngộ chân lý Tứ thánh đế, chứng đắc 4 Thánh Ðạo, 4 Thánh
Quả và Niết Bàn. Hư ảo (vipallāsa): Sự sai lầm: tâm biết sai lầm, tà
kiến sai lầm, tưởng sai lầm nơi danh pháp, sắc pháp.
Danh pháp Là pháp có trạng thái hướng biết mọi đối tượng.
Danh (nāmadhamma): pháp đó là tâm và tâm sở. Danh pháp có 2
chức năng: biết đối tượng và làm đối tượng của tâm. Sắc pháp Là pháp có trạng thái bị hủy hoại do nóng lạnh,
đói (rūpadhamma): khát.... Sắc pháp bên trong đó là sắc thân và
sắc pháp bên ngoài thân. Sắc pháp chỉ có 1 chức năng: làm đối tượng
của tâm.
Trạng thái riêng Trạng thái cá biệt của mỗi pháp không
giống nhau. (visesalakkaṇa): Ví dụ: chất đất có trạng
thái cứng hoặc mềm, v.v.... Trạng thái chung Trạng thái chung cho tất cả các pháp hữu
vi là: vô (sāmaññalakkaṇa): thường, khổ, vô ngã.
Sự sanh (udaya): Trạng thái sanh mới của danh pháp
sắc pháp do nhân duyên sanh. Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ sự sanh
của danh pháp sắc pháp, nghĩa là thấy rõ biết rõ nhân duyên sanh của
danh pháp sắc pháp. Sự diệt (vaya): Trạng thái diệt của danh pháp sắc
pháp do nhân duyên diệt. Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ sự diệt của
danh pháp sắc pháp, nghĩa là thấy rõ biết rõ nhân duyên diệt của danh
pháp sắc pháp.
Phiền não (kilesa): Ðó là 10 bất thiện tâm sở đồng
sanh với bất thiện tâm làm cho tâm nóng nảy, khó chịu, khổ tâm, cũng
làm cho thân nóng nảy, khó chịu, khổ thân; khiến tạo nên ác nghiệp do
thân, khẩu, ý. Tà kiến (diṭṭhi hoặc Thấy sai, chấp lầm rằng:
Ngũ uẩn là ta, ngã. micchādiṭṭhi):
Ngũ uẩn tà kiến Là sự thấy sai chấp lầm nơi ngũ uẩn cho là
ta, ngã. (sakkāyadiṭṭhi): Sakkāya + diṭṭhi:
Sakkāya:
Pháp thường hành tà Thời xưa xứ Ấn Ðộ có người thường ngày
sinh hoạt kiến chấp thủ giống như con bò hoặc con
chó...; ăn, nằm, đi đứng, (sīlabbataparāmāsa): tiểu tiện, đại
tiện... những người ấy có tà kiến chấp thủ rằng: pháp hành này dẫn đến
sự giải thoát khổ, để được an lạc kiếp sau. Thường kiến Tà kiến thấy sai chấp lầm cho rằng trường tồn
bất biến. (sassatadiṭṭhi): Ví dụ: con người chết tái
sanh trở lại làm người, con vật nào chết tái sanh trở lại con vật ấy,
v.v....
Ðoạn kiến Tà kiến thấy sai chấp lầm rằng: không có kiếp
sau, chết (ucchedadiṭṭhi): rồi là mất. Vô quả tà kiến Tà kiến thấy sai chấp lầm rằng: không có quả
của thiện (natthikadiṭṭhi): nghiệp, ác nghiệp. Người tạo thiện
nghiệp hoặc ác nghiệp đều không có quả an lạc hoặc quả khổ.
Vô nhân tà kiến Tà kiến thấy sai chấp lầm cho rằng: chúng
sinh đang chịu (ahetukadiṭṭhi): khổ hoặc đang hưởng an lạc,
không do từ nghiệp ác hoặc nghiệp thiện nào. Vô hành tà kiến Tà kiến thấy sai chấp lầm cho rằng: mọi
hành động ác (akiriyadiṭṭhi): do thân, khẩu, ý không thành ác
nghiệp; mọi hành động thiện do thân, khẩu, ý không thành thiện nghiệp.
Vô minh (avijjā): Ðó là tâm si mê (moha)
không biết thực tánh của các pháp. Vô minh chỉ không biết 8 pháp là:
1- Không biết Khổ thánh đế. Nghiệp (kamma): Là tác ý hành động của thân, khẩu, ý.
Nghiệp theo thực tánh có 2 loại: thiện nghiệp và bất thiện nghiệp (ác
nghiệp).
Nghiệp theo 3 môn, mỗi môn có 2 loại: 1- Thân nghiệp: thân thiện nghiệp, thân ác nghiệp. Bậc Tiểu Nhập Lưu Chưa phải là bậc Thánh Nhập Lưu
(Sotāpanna). Sở dĩ (Cūlasotāpanna): hành giả này gọi là bậc
Tiểu Nhập Lưu là vì: hành giả tiến hành thiền tuệ đã phát sanh trí tuệ
thứ nhất gọi là Nāma- rūpaparicchedañāṇa: Trí tuệ thấy rõ biết
rõ, phân biệt rõ từng mỗi danh pháp, mỗi sắc pháp đúng theo thực tánh
của chúng là pháp vô ngã, không phải ta, người, chúng sinh... đạt đến
thanh tịnh Diṭṭhivisuddhi: Chánh kiến thanh tịnh, nên diệt được
từng thời tà kiến theo chấp ngã hoặc ngũ uẩn tà kiến. Và đã phát sanh trí tuệ thứ nhì gọi là
Nāmarūpapaccaya-pariggahañāṇa: Trí tuệ thấy rõ biết rõ nhân duyên
phát sanh mọi danh pháp, mọi sắc pháp, đạt đến thanh tịnh
Kaṅkhāvitaraṇavisuddhi: Trí tuệ thoát ly hoài nghi thanh tịnh, nên
diệt từng thời hoài nghi về sự sanh sự diệt của danh pháp sắc pháp.
Do hành giả có trí tuệ diệt được từng thời tà kiến và
hoài nghi nên gọi là bậc Tiểu Nhập Lưu.
Còn bậc Thánh Nhập Lưu thật thì đã diệt đoạn tuyệt được tà
kiến và hoài nghi không còn dư sót. Trạng thái vô thường Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ sự
sanh, sự diệt của danh (aniccalakkaṇa): pháp sắc pháp, nên trí
tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ trạng thái vô thường của danh pháp sắc
pháp.
Trạng thái khổ Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ trạng thái
vô thường của (dukkhalakkhaṇa): danh pháp sắc pháp luôn luôn
hành hạ, nên thấy rõ biết rõ trạng thái khổ của danh pháp, sắc pháp.
Trạng thái vô ngã Trí tuệ thiền tuệ thấy rõ biết rõ trạng
thái vô thường, trạng (anattalakkhaṇa): thái khổ của danh pháp,
sắc pháp, hoàn toàn không thể chìu theo ý muốn của mình, không có
quyền làm chủ trong danh pháp, sắc pháp này, không phải ta, không phải
của ta, nên thấy rõ biết rõ trạng thái vô ngã của danh pháp, sắc pháp.
37 pháp chứng đắc 37 pháp này dẫn đến sự chứng ngộ chân lý
Tứ thánh đế, Thánh Ðạo (bodhi- chứng đắc 4 Thánh
Ðạo, 4 Thánh Quả và Niết Bàn đó là: 4 pakkhiyadhamma): pháp
niệm xứ, 4 pháp tinh tấn, 4 pháp thành tựu, 5 pháp chủ, 7 pháp giác
chi, 8 pháp chánh đạo. 4 pháp niệm xứ Niệm thân, niệm thọ, niệm tâm, niệm pháp.
(satipaṭṭhāna):
4 pháp tinh tấn (sammappadhāna): Tinh tấn ngăn ác
pháp không phát sanh. Tinh tấn diệt ác pháp đã phát sanh. Tinh tấn làm
cho thiện pháp phát sanh. Tinh tấn làm tăng trưởng thiện pháp đã phát
sanh.
4 Pháp thành tựu Thành tựu thiền định, thần thông; thành
tựu biết Khổ thánh (iddhipāda): đế, diệt Nhân sanh khổ thánh
đế; chứng ngộ Niết Bàn diệt khổ thánh đế, tiến hành Ðạo thánh đế. Ðó
là 4 pháp: Nguyện vọng thành tựu Nguyện vọng mãnh liệt, quyết chí, làm
nền tảng để chứng (chandiddhipāda): đắc thiền, Thánh Ðạo, Thánh
Quả, Niết Bàn.
Tinh tấn thành tựu Tinh tấn trong 4 pháp tinh tấn mãnh
liệt, không ngừng, (vīriyiddhipāda): làm nền tảng để chứng đắc
thiền, Thánh Ðạo, Thánh Quả, Niết Bàn. Tâm nguyện thành tựu Quyết tâm mãnh liệt, làm nền tảng để
chứng đắc thiền, (cittiddhipāda): Thánh Ðạo, Thánh Quả, Niết
Bàn.
Trí tuệ thành tựu Trí tuệ có năng lực mãnh liệt, làm nền
tảng để chứng đắc (vimaṅsiddhipāda): thiền, Thánh Ðạo, Thánh
Quả, Niết Bàn. 5 pháp chủ (indriya): Là pháp đứng đầu làm chủ.
Tín pháp chủ Ðức tin đứng đầu làm chủ, có năng lực hơn 4
pháp: tấn, (saddhindriya): niệm, định và tuệ. Tấn pháp chủ Tinh tấn đứng đầu, làm chủ có nhiều năng lực
hơn 4 pháp: (vīriyindriya): tín, niệm, định và tuệ.
Niệm pháp chủ Niệm đứng đầu, làm chủ có nhiều năng lực hơn
4 pháp: (satindriya): tín, tấn, định và tuệ. Ðịnh pháp chủ Ðịnh đứng đầu làm chủ, có năng lực hơn 4
pháp: tín, tấn, (samadhindriya): niệm và tuệ.
Tuệ pháp chủ Tuệ đứng đầu làm chủ, có năng lực hơn 4 pháp:
tín, tấn, (paññindriya): niệm và định. 5 pháp lực (bala): Là pháp có nhiều năng lực vững
chắc, không lay chuyển trong phận sự của mình.
Tín pháp lực Ðức tin vững chắc, không lay chuyển trong pháp
nên tin. (saddhābala): Tấn pháp lực Tinh tấn vững chắc, không lay chuyển trong
pháp nên (vīriyabala): tinh tấn.
Niệm pháp lực Niệm vững chắc, không lay chuyển trong pháp
nên niệm. (satibala):
Ðịnh pháp lực Ðịnh vững chắc, không lay chuyển trong đối
tượng thiền. (samādhibala):
Tuệ pháp lực Trí tuệ vững chắc, không lay chuyển trong pháp
hành thiền (paññābala): tuệ, thấy rõ biết rõ thực tánh các
pháp. 7 pháp giác chi Là những pháp làm nhân của sự chứng ngộ
chân lý Tứ (Bojjhaṅga): thánh đế.
Niệm giác chi Niệm trong tứ niệm xứ là chi pháp của sự
chứng ngộ chân (satisambojjhaṅga): lý Tứ thánh đế. Trạch pháp giác chi Suy xét trong tất cả các pháp bên trong
mình và bên ngoài (dhammavicaya- mình là chi pháp của sự chứng
ngộ chân lý Tứ thánh đế. sambojjhaṅga):
Tinh tấn giác chi Tinh tấn là chi pháp của sự chứng ngộ
chân lý Tứ thánh đế. (vīriyasambojjhaṅga):
Hỉ giác chi Hỉ là chi pháp của sự chứng ngộ chân lý Tứ
thánh đế. (pītisambojjhaṅga):
Tịnh giác chi (passad- Thân tâm thanh tịnh là chi
pháp của sự chứng ngộ chân lý dhisambojjhaṅga): Tứ thánh đế.
Ðịnh giác chi (samā- Ðịnh trong đối tượng là chi
pháp của sự chứng ngộ chân lý dhisambojjhaṅga): Tứ thánh đế.
Xả giác chi (upekkhā- Xả là làm điều hòa tâm và tâm
sở trong phận sự của mình sambojjhaṅga): là chi pháp của sự
chứng ngộ chân lý Tứ thánh đế. 8 pháp chánh đạo Là pháp hợp đủ 8 chánh có khả năng đặc
biệt chứng ngộ (Maggaṅga): Niết Bàn, diệt đoạn tuyệt phiền não.
Chánh kiến Trí tuệ thiền tuệ chứng ngộ chân lý Tứ thánh đế
là: Khổ thánh (sammādiṭṭhi): đế nên biết thì đã biết, Nhân sanh
khổ thánh đế nên diệt thì đã diệt, Diệt thánh đế nên chứng ngộ thì đã
chứng ngộ, Ðạo thánh đế nên tiến hành thì đã tiến hành. Gọi chánh kiến
là chánh đạo chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn. Chánh tư duy (sammāsaṅkappa): Tư duy chân chánh là 3 tư
duy: Tư duy thoát khỏi ngũ dục. Tư duy không làm khổ mình, khổ người
hợp với tâm từ. Tư duy không làm hại mình, hại người với tâm bi. Gọi
chánh tư duy là chánh đạo chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn.
Chánh ngữ Lời nói chân chánh: lời nói tránh xa 4 khẩu ác
nghiệp: nói (sammāvācā): dối, nói đâm thọc chia rẽ, nói thô
tục, nói lời vô ích. Gọi chánh ngữ là chánh đạo chứng đắc Thánh Ðạo,
Thánh Quả và Niết Bàn. Chánh nghiệp Hành nghiệp chân chánh: hành nghiệp tránh xa 3
thân ác (sammākammanta): nghiệp: sát sanh, trộm cắp, tà dâm.
Gọi chánh nghiệp là chánh đạo chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết
Bàn.
Chánh mạng Nuôi mạng chân chánh: tránh xa cách sống tà mạng
do (sammā-ājīva): thân và khẩu hành ác. Gọi chánh mạng là chánh
đạo chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn. Chánh tinh tấn Tinh tấn chân chánh: (sammāvāyāma):
Tinh tấn ngăn ác pháp không phát sanh. Tinh tấn diệt ác pháp đã phát
sanh. Tinh tấn làm cho thiện pháp phát sanh. Tinh tấn làm tăng trưởng
các thiện pháp đã phát sanh. Gọi chánh tinh tấn là chánh đạo chứng đắc
Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn.
Chánh niệm Niệm chân chánh: đó là pháp hành Tứ niệm xứ:
niệm thân, (sammāsati): niệm thọ, niệm tâm và niệm pháp. Gọi
chánh niệm là chánh đạo chứng đắc Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn.
Chánh định Ðịnh chân chánh: đó là định tâm trong 5 bậc
thiền siêu tam (samāsamādhi): giới có Niết Bàn làm đối tượng.
Tử sanh luân hồi: Nghĩa là kiếp hiện tại tử (chết) rồi,
liền sanh (tái sanh) kiếp sau cứ liên tục không ngừng như vậy gọi là
tử sanh luân hồi (sanh tử chỉ trong một kiếp hiện tại), tử sanh luân
hồi chỉ về 12 pháp duyên sanh. Chúng sinh vô nhân Chúng sinh có quả tâm làm phận sự tái
sanh không có (ahetuka puggala): nhân nào trong 3 nhân: vô
tham, vô sân, vô si.
Chúng sinh nhị nhân Chúng sinh có quả tâm làm phận sự tái
sanh hợp với (dvihetuka puggala): hai nhân: vô tham, vô sân.
Chúng sinh tam nhân Chúng sinh có quả tâm làm phận sự tái
sanh hợp đủ 3 (tihetuka puggala): nhân: vô tham, vô sân và vô
si.
PĀḶI VĂN Bhaddakappa: Tên kiếp trái đất có diễm phúc nhất, có đến
5 Ðức Phật xuất hiện trên thế gian: - Trong quá khứ đã có 3 Ðức Phật xuất hiện: Ðức Phật Kakusandha,
Ðức Phật Koṇāgamana, Ðức Phật Kassapa. - Trong hiện tại: Ðức Phật Gotama đã xuất hiện, nay Ngài đã tịch
diệt nhưng giáo pháp của Ngài vẫn còn lưu truyền cho đến 5.000 năm
theo Phật lịch. - Trong vị lai: có Ðức Phật Metteyya sẽ xuất hiện. Từ Ðức Phật này đến Ðức Phật khác trải qua 1 chu kỳ. Vi dụ:
Ðức Phật Kakusandha xuất hiện trong Bhaddakappa này, thời
đại tuổi thọ con người 40.000 năm, rồi từ 40.000 năm giảm dần còn 10
năm rồi tăng dần đến a tăng kỳ năm (10140) giảm dần còn 30.000 năm.
Ðức Phật Koṇāgamana xuất hiện trong Bhaddakappa này, thời
đại tuổi thọ con người 30.000 năm, rồi từ 30.000 năm giảm dần đến 10
năm, rồi tăng dần đến a tăng kỳ năm, giảm lại còn 20.000 năm. Ðức Phật Kassapa xuất hiện trong Bhaddakappa này, thời đại
tuổi thọ con người 20.000 năm, rồi từ 20.000 năm giảm dần đến 10
năm, rồi tăng dần lên a tăng kỳ năm, giảm dần còn lại 100 năm. Ðức Phật Gotama xuất hiện trong Bhaddakappa này, thời đại
tuổi thọ con người 100 năm, rồi từ 100 năm giảm dần còn 10 năm, rồi
tăng lên a tăng kỳ năm, giảm lại còn 80.000 năm. Ðức Phật Metteyya sẽ xuất hiện trong Bhaddakappa này, thời
vị lai, thời đại tuổi thọ con người 80.000. Suññakappa: Kiếp trái đất không có Ðức Phật xuất hiện
trên thế gian.
Kāmataṇhā: Tham ái trong 6 cảnh: sắc, thinh, hương, vị,
xúc, pháp. Bhavataṇhā: Tham ái trong 6 cảnh hợp với thường kiến, và
tham ái trong thiền sắc giới, thiền vô sắc giới, cõi sắc giới, cõi vô
sắc giới.
Vibhavataṇhā: Tham ái trong 6 cảnh hợp với đoạn kiến.
Kamāsava: Ngũ dục trầm luân: trầm luân trong thiền sắùc
giới, thiền vô sắc giới, trong cõi sắc giới, trong cõi vô sắc giới.
Diṭṭhāsava: Tà kiến trầm luân: trầm luân trong sự thấy
sai, chấp lầm. Avijjāsava: Vô minh trầm luân: trầm luân trong vô minh
tăm tối, không có ánh sáng trí tuệ, không thấy rõ biết rõ thực tánh
của các pháp.
Kāmupādāna: Chấp thủ trong ngũ dục. Diṭṭhupādāna: Chấp thủ trong sự thấy sai, chấp lầm.
Sīlabbatupādāna: Chấp thủ trong pháp hành sai thành thói
quen thường ngày. Ví dụ:
Ayonisomanasikāra: Sự hiểu biết trong tâm do si mê, sai
lầm ngược lại 4 trạng thái thực tánh của danh pháp sắc pháp là:
thường, lạc, ngã, tịnh. Có 4 từ ghép: a+yoniso+manasi+kāra. A = (na): không có. Ayoniso: không có trí tuệ, do
si mê. Manasi: ở trong tâm. Kāra: sự làm, sự hiểu
biết. Sakkāyadiṭṭhi: Thấy sai, chấp lầm nơi sự hiện hữu của
ngũ uẩn cho là = sakkāya + diṭṭhi: ta, ngã.
Sakkāya: sự hiện hữu tổng hợp của ngũ uẩn. Diṭṭhi:
thấy sai, chấp lầm. Sīlabbataparāmāsa: Pháp thường hành sai, sinh hoạt giống
như con bò, con chó... = Sīla + vata + thành thói quen, có tà
kiến chấp thủ pháp thường hành ấy parāmāsa: dẫn đến giải thoát
khổ, sẽ được an lạc kiếp sau. Sīla: thói quen. Vata: pháp hành (như con bò, con
chó...). Parāmāsa: tà kiến chấp thủ. Attavādupādāna: Tà kiến chấp thủ cho là ta trong ngũ
uẩn.
= attavāda + upādāna. Attavāda: Tài liệu tham khảo
chính và trích dẫn – Bộ Dīghanikāya và Aṭṭhakathā, Ṭikā. Tài liệu tham khảo
đặc biệt – Bộ Visuddhimagga. -ooOoo- Ðầu trang
| Mục lục
| 1.1
| 1.2
| 1.3
| 1.4
| 1.5
| 2.1
| 2.2
| 2.3
| 2.4
| 2.5
| 3.1
| 3.2
| 3.3
| 3.4
| 3.5
| Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Hộ Pháp đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 05-2003). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
Cattāri ariyasaccāni, sammappaññāya passati.
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ, dukkhūpasamagāminaṃ.
Etaṃ saraṇamāgamma, sabbadukkhā pamuccati. [*]
Nương nhờ Ðức Phật, Ðức Pháp, Ðức Tăng,
Bằng trí tuệ thiền tuệ siêu tam giới.
Chứng ngộ được chân lý Tứ thánh đế.
Niết Bàn là pháp diệt Khổ thánh đế,
Bằng Thánh Ðạo hợp trọn đủ 8 chánh,
Chứng ngộ Niết Bàn, diệt Khổ thánh đế.
Nương nhờ nơi an toàn, cao thượng nhất,
Ðã đạt đến nơi nương nhờ chân chính,
Giải thoát khỏi mọi cảnh khổ luân hồi.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo, loke sattā sumangalā.
Vuṇṇhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ, imasmiṃ Buddhasāsane,
Pappontu Vietnamraṭṭhikā, patthayāmi nirantaraṃ.
Cho chúng con thường được an lạc
Cầu mong chánh pháp được thường tồn
Tất cả chúng sinh được hạnh phúc.
Tổ quốc Việt Nam được phát triển,
Tiến hóa, hưng thịnh trong Phật giáo,
Bần sư nguyện cầu với tâm thành,
Ngày đêm đêm ngày không ngưng nghĩ.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo Vietnamraṭṭhasmiṃ".
Nguyện cầu chánh pháp được trường tồn trên Tổ quốc Việt Nam thân yêu.
các môn học trong đời, còn trong đạo các đề mục thiền
định, v.v...; đều là đối tượng chế định.
sự hiện hữu của ngũ uẩn.
Diṭṭhi: thấy sai chấp lầm nơi ngũ uẩn cho là ta.
2- Không biết Nhân sanh khổ thánh đế.
3- Không biết Diệt khổ thánh đế.
4- Không biết Pháp hành diệt khổ thánh đế.
5- Không biết ngũ uẩn, 12 xứ... trong quá khứ.
6- Không biết ngũ uẩn, 12 xứ... trong vị lai.
7- Không biết ngũ uẩn, 12 xứ... trong quá khứ và vị lai.
8- Không biết danh pháp, sắc pháp phát sanh do nhân duyên trong thập
nhị duyên sanh.
2- Khẩu nghiệp: khẩu thiện nghiệp, khẩu ác nghiệp.
3- Ý nghiệp: ý thiện nghiệp, ý ác nghiệp.
chấp thủ pháp hành như đời sống con bò, con chó sẽ dẫn
đến giải thoát khổ, được an lạc.
tà kiến cho là có ta, ngã.
Upādāna: chấp thủ.
– Bộ Majjhimanikāya và Aṭṭhakathā, Ṭikā.
– Bộ Samyuttanikāya và Aṭṭhakathā, Ṭikā.
– Bộ Aṅguttaranikāya và Aṭṭhakathā, Ṭikā.
– Bộ Khuddakanikāya và Aṭṭhakathā, Ṭikā.
– Bộ Abhidhammatthasaṅgaha - Ðại Ðức Anuruddha.
– Bộ Abhidhammavibhāvanīṭikā - Ðại Ðức Sumaṅgalasāmi.
– Bộ Mahābuddhavaṃsa - Ðại Ðức Vicittasārābhivaṃsa.
– Bộ Jinakālamālī.
– vân vân....
– Bộ Visuddhimaggamahāṭikā.
– Kinh Mahāsatipaṭṭhānasutta cùng Aṭṭhakathā.
– Bộ Dhamapadaṭṭhakathā.
– Bộ Abhidhamma.
– vân vân....
4.1
| 4.2
| 4.3
| 4.4
| 4.5
| 4.6
| 5.1
| 5.2
| 5.3
| 5.4
| 5.5
last updated: 30-05-2003