LUẬT NGHI KHẤT SĨ (RIÊNG GIỚI XUẤT GIA)

TỔ SƯ MINH ĐĂNG QUANG

GIỚI BỔN NI

MỤC LỤC

GIỚI BỔN NI

TỨ PHẦN LUẬT TỲ KHEO NI 348 GIỚI

TỨ Y PHÁP

BÁT KÍNH PHÁP

TỲ KHEO NI 348 GIỚI

A-8 ĐẠI GIỚI (TRỤC XUẤT)

B-17 GIỚI TỔN HẠI TĂNG TÀN (GIÁNG CẤP)

C-30 GIỚI PHÁ SỰ THANH BẦN (Cấm phòng 6 bữa)

D-178 GIỚI HÀNH PHẠT (QUỲ HƯƠNG)

E-8 GIỚI ĐẶC BIỆT (XƯNG TỘI XẢ ĐỌA)

F-100 GIỚI NHỎ PHẢI HỌC (SÁM HỐI)

G-7 GIỚI GIẢI HÒA


TỨ PHẦN LUẬT TỲ KHEO NI 348 GIỚI

Tỳ kheo ni, nữ Khất sĩ, trong ngày Rằm và 30 của mỗi tháng, phải tựu họp lại đọc luật, không được vắng mặt. Mỗi lần đọc phải từ 4 vị sắp lên (một Tăng là 4 vị, một Giáo hội là 20 vị).

Sa di, tập sự phải đi ra.

Ai vắng mặt phải có người thay lời.

Chư Tỳ kheo ni phải tựu đủ.

Vị Thượng tọa nói:

Ngay hồi sanh tiền, Đức Phật có dạy chư Tăng Ni phải họp mặt nhau một tháng 2 kỳ, để khuyên răn sám hối với nhau mà giữ gìn đạo hạnh. Chúng ta cúi đầu tôn trọng Phật Pháp Tăng, nay chúng ta hội họp lại theo lệ cũ mà chúng ta khéo giữ gìn để bảo tồn Chánh pháp luôn luôn.

Giới luật thật là mênh mông, mênh mông như biển cả, thật là quý giá, quý giá hơn vàng bạc mà người ta hằng tầm tòi chẳng biết mệt nhọc. Ấy là vì muốn bảo tồn cái kho quý của giới luật Phật, nên chúng ta họp nhau tại đây; vậy các sư ni hãy nghe đây, để khỏi phạm giới to hoặc nhỏ, và các Ngài chư Phật: Tỳ Bà Thi, Thích Khí, Tỳ Xá, Ca La Tôn Đại, Câu Na Hàm Mâu Ni, Ca Diếp, Thích Ca Mâu Ni, các ngài đại Từ đại Bi đáng cho chúng sanh sùng bái, xin các ngài giúp tôi nói, tôi muốn nói những điều tôi phải nói, và các sư ni hãy nghe những lời của người quá khứ ở nơi tôi.

Thiếu chơn không đi được; cũng như thế, thiếu luật không lên cõi thượng thiên được. Ai muốn sanh lên cõi trên, ngay kiếp này phải giữ giới luật cho kỹ, vì nó là chơn của mình đưa mình đi.

Tên đánh xe, khi qua truông, thấy mất cái chốt ở bánh xe hay thấy cốt xe gãy thì nó rầu. Kẻ phạm giới luật cũng thế, đến giờ chết thì rầu lắm. Soi gương vui hay buồn là tùy mặt mình tốt hay xấu; đọc giới luật cũng thế, người nghe vui hay buồn là do nơi mình có giữ giới hay phạm giới. Hai bên nghịch giao chiến, bên nhát thối lui; cũng như thế, ai trong sạch thì vững bụng, ai lầm lỗi phải sợ lo. Ông vua hơn mọi người; biển cả hơn các thứ ngòi, rạch; mặt trăng hơn các ngôi sao; Phật hơn các Thánh hiền; cũng như thế, giới luật đọc hôm nay hơn các giới luật khác. Vậy nên Đức Phật của chúng ta có lập cái lệ này mà không ai được bỏ qua, mỗi kỳ nửa tháng phải đọc giới bổn một lần.

Vậy thì bạch các Sư ni, tôi xin đọc giới bổn, hãy nghe cho kỹ, hãy xét cho kỹ: Ai thấy mình phạm hãy khai ra, còn ai biết rằng mình vô tội cứ lặng thinh. Các Sư ni mà nín, tôi sẽ kết nhận rằng ai nấy đều trong sạch! Dầu tôi có hỏi chung cũng cầm bằng hỏi riêng từng người. Ai có tội, khi nghe hỏi qua 3 lần mà không trả lời, người ấy sẽ phạm giới vọng ngữ. Phật có dạy rằng: Ai vọng ngữ mà không khai ra, không thể nào tấn tới về đạo đức, chúng ta nên tránh chỗ đại hại đó. Ai có phạm điều gì, và có muốn thanh tịnh lại, cứ khai ra… rồi sẽ được an tâm và vui vẻ. Vậy, tôi xin đọc đoạn vô đầu.

TỨ Y PHÁP

1. Nhà sư khất thực: Phải lượm những vải bỏ mà đâu lại thành áo, nhưng có ai cúng vải, đồ cũ thì được nhận.

2. Nhà sư khất thực: Chỉ ăn đồ xin mà thôi, nhưng ngày hội, thuyết pháp, đọc giới bổn, được ăn tại chùa.

3. Nhà sư khất thực: Phải nghỉ dưới cội cây, nhưng có ai cúng lều, am nhỏ bằng lá, một cửa thì được ở.

4. Nhà sư khất thực: Chỉ dùng cây, cỏ, vỏ, lá mà làm thuốc trong khi đau, nhưng có ai cúng thuốc, dầu, đường thì được dùng.

BÁT KÍNH PHÁP

1. Ni cô bao giờ cũng phải lễ bái chư Tăng (dầu cho lớn tuổi thế mấy cũng vậy)

2. Ni cô không được phép trách mắng, rầy rà, nói hành chư Tăng

3. Ni cô không được phép xen vào việc ưng oan của chư Tăng

4. Ni cô tập sự hai năm, nếu muốn vào hàng xuất gia thiệt thọ, phải có Giáo hội chư Tăng chứng nhận

5. Ni cô nếu phạm giới phải sám hối giữa hai Giáo hội nữ và nam

6. Ni cô phải nhờ Giáo hội chư Tăng chứng minh đọc giới bổn mỗi kỳ nửa tháng

7. Ni cô không được tựu hội nghỉ mùa mưa ở một xứ không có chư Tăng

8. Ni cô phải nhờ chư Tăng sắp đặt chỗ nơi hành đạo, khi dứt mùa mưa.

TỲ KHEO NI 348 GIỚI

A-8 ĐẠI GIỚI (TRỤC XUẤT)

1. Cấm dâm dục

2. Cấm trộm cắp

3. Cấm sát sanh

4. Cấm nói láo

5. Cấm rờ, đẩy, kéo một người đàn ông

6. Cấm đến gần, hoặc hẹn hò với một người đàn ông

7. Cấm giấu tội nặng của một Ni cô khác

8. Cấm a tùng theo một Ni cô khác phạm Đại giới.

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 8 Đại giới, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần).

B-17 GIỚI TỔN HẠI TĂNG TÀN (GIÁNG CẤP)

1. Cấm làm mai cưới gả, sự hẹn hò

2. Cấm cáo gian cô khác một tội gì mà không có

3. Cấm nghi quấy cô khác một tội gì mà không có

4. Cấm kiện thưa đến quan chức

5. Cấm cho nhập đạo một người phạm tội đáng chết

6. Cấm bênh vực một cô phạm Đại giới

7. Cấm đi xa một mình

8. Cấm vì ý riêng lãnh của đàn ông những thức cần dùng

9. Cấm vì ý riêng mượn kẻ khác lãnh thế của đàn ông những thức cần dùng

10. Cấm dùng cách này, thế kia mà phá sự hòa hiệp ở Giáo hội

11. Cấm bênh vực kẻ phá sự hòa hiệp ở Giáo hội

12. Cấm không nghiêm, làm quấy ác cho kẻ khác bắt chước

13. Cấm cưỡng lý, khi làm quấy mà chẳng chịu nghe lời khuyên bảo

14. Cấm giấu lỗi một cô khác vì tình thân

15. Cấm đốc xúi những cô khác, bảo đừng nghe Giáo hội

16. Cấm đốc xúi những cô khác huờn giới

17. Cấm gây gổ và phiền trách Giáo hội.

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 17 giới tổn hại, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần)

C-30 GIỚI PHÁ SỰ THANH BẦN (Cấm phòng 6 bữa)

1. Cấm cất dư chăn áo quá mười ngày

2. Cấm bỏ rơi chăn áo trong một đêm

3. Cấm để dành vải quá một tháng

4. Cấm hỏi xin áo nơi người thí chủ (trừ khi thắt ngặt)

5. Cấm nhận nhiều chăn áo quá bộ (trừ khi thắt ngặt)

6. Cấm tự ý muốn kiểu cắt may (khi có một thí chủ định sắm cho)

7. Cấm tự ý muốn kiểu cắt may (khi có nhiều thí chủ định sắm cho)

8. Cấm nhận tiền để may áo và hối thúc Giáo hội may liền

9. Cấm nhận tiền, bạc, vàng hoặc bảo kẻ khác nhận thế

10. Cấm buôn bán đồ quý báu

11. Cấm buôn bán bất luận vật gì

12. Cấm kiếm bát mới tốt, nếu cái cũ còn xài được

13. Cấm đem chỉ cho thợ dệt xa lạ, dệt áo cho mình

14. Cấm ra kiểu ni cho thợ dệt, khi thí chủ dệt áo cho mình

15. Cấm giận hờn mà đòi áo lại, khi đã đổi cho người rồi

16. Cấm để dành thuốc, dầu, đường quá bảy ngày (trừ khi đau có người cúng)

17. Cấm lãnh áo trước kỳ, khi đến lệ còn hỏi nữa

18. Cấm lấy lén một món gì của Giáo hội

19. Cấm mua sắm đồ cho một người đàn ông

20. Cấm dùng làm của riêng mình, món đồ mà người ta cúng cho Giáo hội

21. Cấm dùng làm của riêng mình, món đồ mà một cô khác trao ra để giao cho Giáo hội

22. Cấm dùng đồ của thí chủ cho về việc khác (dùng sái luật đạo, không theo ý thí chủ)

23. Cấm nhân danh Giáo hội mà sắm đồ riêng cho mình

24. Cấm có đến hai cái bát để thay đổi

25. Cấm chứa nhiều đồ tốt đẹp, xuê lịch

26. Cấm hứa cho một cô khác vải bó rịt trong cơn đau mà không cho

27. Cấm đổi lấy áo của thí chủ cho, chớ không lấy áo của Giáo hội phát (vì áo cho đó tốt hơn)

28. Cấm bất bình mà đòi áo lại khi đã cho người rồi

29. Cấm dùng may áo mùa Đông đến bốn xấp vải

30. Cấm dùng may áo mùa Hè trên hai xấp rưỡi vải.

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 30 giới phá sự thanh bần, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần)

D-178 GIỚI HÀNH PHẠT (QUỲ HƯƠNG)

1. Cấm cho rằng phải một việc sái

2. Cấm chê đè làm cho người rủn chí

3. Cấm nói hai lưỡi đâm thọc làm cho người giận nhau

4. Cấm ở chung phòng với người đàn ông trong một đêm

5. Cấm ở chung phòng cùng người chưa thọ giới xuất gia

6. Cấm tụng kinh chung cùng người chưa thọ giới xuất gia

7. Cấm học tội của một Ni cô cùng người chưa thọ giới xuất gia

8. Cấm khoe mình đắc đạo có phép thần thông cùng người chưa thọ Đại giới

9. Cấm thuyết pháp với người đàn ông năm sáu câu mà không có đàn bà trí thức chứng dự

10. Cấm đào đất giết thác côn trùng

11. Cấm đốn cây phá chỗ thần ở

12. Cấm cãi nhiều lời làm cho người phiền nghịch

13. Cấm dùng lời chê ngạo và thề thốt

14. Cấm dùng đồ của chùa mà bỏ hư bể

15. Cấm dùng đồ của chùa mà không dẹp cất

16. Cấm giành chỗ nằm của người khác, khi đi lữ hành

17. Cấm đuổi hay sai đuổi khỏi phòng một Ni cô không hạp ý mình

18. Cấm giăng mùng lót ván để cây rớt trúng người

19. Cấm lấy nước dùng mà biết có côn trùng

20. Cấm lợp tịnh thất dùng đồ nhiều quá (chất nặng sập)

21. Cấm ăn nhiều bữa cơm trong một ngày (trừ khi đau)

22. Cấm vắng mặt buổi cơm kỳ hội (trừ cơn đau, đi xa, trai tăng, tởi áo)

23. Cấm lãnh đồ ăn nhiều mà không chia sớt cho vị khác

24. Cấm ăn sái giờ (từ quá ngọ đến ngọ mai)

25. Cấm để dành đồ ăn đặng khỏi đi xin

26. Cấm dùng và để vào miệng món chẳng phải cúng dường

27. Cấm cố ý làm cho mấy vị khác trễ quá giờ ăn

28. Cấm ăn rồi mà ngồi nán lâu nơi nhà có đàn ông

29. Cấm lãnh đồ ăn rồi mà còn ngồi lại chỗ kín, nơi nhà có đàn ông

30. Cấm ngồi gần đàn ông chỗ chán chường

31. Cấm oán ghét kiếm cớ làm cho vị khác bơ vơ nhịn đói

32. Cấm lãnh để dành nhiều thuốc

33. Cấm xem diễn binh tập lính

34. Cấm ở chung với quân lính hai ngày (trừ khi có lý cớ gì)

35. Cấm ưa thích sự tập tành ngựa voi, quân binh, đấu võ

36. Cấm uống rượu men, các thứ rượu, á phiện, thuốc hút, trầu cau

37. Cấm tắm rửa một cách quá tự do và giỡn cợt

38. Cấm lấy tay chơn đánh đá người

39. Cấm bất tuân và khinh dể lời quở trách, can ngăn

40. Cấm dọa nạt làm cho người kinh sợ

41. Cấm tắm tới hai lần trong nửa tháng (trừ khi đau, dơ, nực)

42. Cấm vô cớ chụm lửa chỗ trống (trừ khi đau, lạnh, đêm tối)

43. Cấm giễu cợt mà giấu hoặc xúi giấu đồ của người

44. Cấm lấy lén lại đồ đã cho người rồi

45. Cấm mặc dùng áo chăn đồ vải trắng (chẳng nhuộm xấu)

46. Cấm uống nước có côn trùng

47. Cấm cố ý giết mạng thú vật

48. Cấm cố ý làm cho người buồn mà không khuyên giải

49. Cấm giấu tội của một Ni cô khác

50. Cấm khêu gợi sự rầy rà, sau khi đã êm thuận

51. Cấm đi chung với gian nhơn (đầu làng này tới làng kia)

52. Cấm nói dâm dục không ngăn trở sự thành đạo đắc quả

53. Cấm giao thiệp, đưa đồ, nói chuyện với kẻ nói sái quấy ấy

54. Cấm giữ tại chùa và để hầu mình kẻ nói sái quấy ấy

55. Cấm chối tội hay nói rằng chưa hay kẻ ấy sái quấy

56. Cấm nói phá rằng đọc giới bổn là phiền hà vô ích

57. Cấm chối tội nói rằng tại mình không thuộc giới bổn

58. Cấm nói Giáo hội nghị xử chẳng công bình

59. Cấm phá khuấy làm gián đoạn buổi hội nghị (đi vắng, đi ra ngoài)

60. Cấm cản không cho thi hành những điều Giáo hội đã quyết nghị

61. Cấm học đi học lại chuyện cãi lẫy sau khi đã êm thuận

62. Cấm giận đánh một Ni cô khác

63. Cấm giận xô đẩy, vặn tay một Ni cô khác

64. Cấm giận cáo gian một cô khác phạm giới tổn hại

65. Cấm vào cung vua thình lình, không chờ đợi nghinh tiếp

66. Cấm lượm, sai lượm của quấy, vật bỏ rơi (trừ khi biết chủ mà giữ giùm)

67. Cấm vào làng sái giờ (trừ ra có việc của Giáo hội)

68. Cấm ngồi ghế cao, nằm giường rộng

69. Cấm dồn ghế, nệm, gối bằng gòn tốt

70. Cấm ăn tỏi, hành, hẹ, nén, kiệu

71. Cấm bất tuân chẳng cạo chơn mày

72. Cấm cười bậy

73. Cấm nói chuyện thế tục

74. Cấm hai cô dùng tay bỡn cợt (trửng giỡn)

75. Cấm một ni, một sư uống nước chung và quạt cho nhau

76. Cấm xin cơm mà để dành lại

77. Cấm đại, tiểu làm dơ cây cối

78. Cấm quăng ra ngoài rào, đồ đại, tiểu khi đêm

79. Cấm đi xem hát

80. Cấm nói chuyện với đàn ông chỗ vắng vẻ

81. Cấm nói chuyện với đàn ông chỗ chán chường

82. Cấm bảo cô khác đi xa để nói chuyện với đàn ông

83. Cấm ở nhà cư gia mà ra đi thình lình, không cho chủ nhà hay

84. Cấm vào nhà cư gia mà chủ nhà chẳng hay biết rồi tự tiện ở đêm nơi đó

85. Cấm vào nhà cư gia mà chủ nhà không hay biết rồi ngồi nằm nơi đó

86. Cấm vô nhà người, vào phòng kín với đàn ông

87. Cấm đọc bậy với kẻ khác lời của bà thầy dạy học

88. Cấm thề oán tức tối

89. Cấm tranh hơn thua, đấm ngực, kêu la

90. Cấm hai cô nằm chung (trừ khi đau)

91. Cấm hai cô ngủ chung (trừ khi cần kíp)

92. Cấm làm phiền hoặc làm trễ mấy cô khác trong cuộc tụng kinh, hộ niệm, làm lễ, giảng đạo

93. Cấm chẳng săn sóc người ở gần mình trong cơn đau

94. Cấm trong mùa mưa đuổi một cô đi chỗ khác, sau khi mình đã tầm xong chỗ ngụ

95. Cấm đi xa lúc mùa mưa (vì làm dơ đồ và giết sâu bọ)

96. Cấm đã hết mùa mưa mà chẳng đi

97. Cấm đi quanh trong vùng nguy hiểm

98. Cấm đi quanh trong xứ lộn xộn

99. Cấm thân cận và ở chung nhà với đàn ông

100. Cấm đi xem đền đài cung điện của vua

101. Cấm tắm dưới nước mà chẳng có choàng tắm

102. Cấm dùng choàng tắm rộng quá thước tấc

103. Cấm may một cái áo để quá năm ngày

104. Cấm may áo rồi mà chẳng mặc liền

105. Cấm nhân danh Giáo hội, phát áo và vải rồi để dành một ít cho mình

106. Cấm mặc đồ của một cô khác mà không hỏi trước

107. Cấm lấy áo của một cô khác mà cho người

108. Cấm có ý cản trở sự phát áo của Giáo hội

109. Cấm dùng lời nói cản trở sự phát áo của Giáo hội

110. Cấm làm cách thế cản trở sự phát áo của Giáo hội

111. Cấm đã có người giải hòa mà không chịu hòa

112. Cấm trao tay thí đồ ăn cho kẻ ngoại đạo

113. Cấm ra tay làm việc nhà cho người cư gia

114. Cấm tự tay mình kéo chỉ quay tơ

115. Cấm nằm, ngồi trên giường ván của cư gia

116. Cấm nghỉ đêm nơi nhà cư gia mà sáng sớm đi không cho chủ nhà hay

117. Cấm đọc chú như mấy kẻ pháp phù

118. Cấm dạy người ta đọc chú

119. Cấm cho nhập đạo một cô có thai

120. Cấm cho nhập đạo một cô còn có con nhỏ

121. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa đúng hai mươi tuổi trọn

122. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa tập sự hai năm

123. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người phạm Đại giới (mặc dầu đúng tuổi và đã tập sự)

124. Cấm cản không cho nhập hàng Ni cô một người đã đủ điều kiện

125. Cấm cho nhập đạo sớm lắm và chẳng tập sự

126. Cấm cho nhập đạo mà chẳng có Giáo hội chư Tăng thị nhận

127. Cấm giấu những sự sơ thất ấy

128. Cấm đã thâu nhận học trò mà không lo dạy dỗ trong hai năm tập sự

129. Cấm mới nhập đạo chưa được hai năm mà thâu nhận học trò

130. Cấm một cô thiếu sức mà truyền giới Cụ túc cho người

131. Cấm một cô thiếu tuổi mà truyền giới Cụ túc cho người

132. Cấm một cô thiếu phép mà truyền giới Cụ túc cho người

133. Cấm phiền trách khi Giáo hội chẳng cho phép truyền giới

134. Cấm nhận một kẻ tập tu vào hàng Ni cô thiệt thọ, nếu người nhà kẻ ấy chẳng thuận

135. Cấm làm cho một thiếu phụ buồn chán, sợ sệt đặng bỏ gia đình nhập đạo

136. Cấm hứa nếu ai dễ dạy thì cho nhập đạo, kế không giữ lời

137. Cấm hứa nếu ai cúng áo thì cho nhập đạo, kế không giữ lời

138. Cấm mới nhập đạo chưa được một năm mà thâu nhận người khác cho thọ giới Cụ túc

139. Cấm sau khi thâu nhận một Ni cô mà để qua đêm mới đi trình diện với Giáo hội chư Tăng

140. Cấm vắng mặt ngày đọc giới luật (trừ khi đau)

141. Cấm quên hỏi Giáo hội cầu thầy thuyết pháp và đọc giới bổn

142. Cấm đến cuối mùa mưa quên đọc lại với Giáo hội chư Tăng những điều nghe thấy

143. Cấm họp nhau trong mùa mưa ở một xứ không có chư Tăng

144. Cấm vào tịnh xá chư Tăng mà không xin phép

145. Cấm nhiếc mắng mấy Ni cô khác

146. Cấm dùng lời thô bỉ khêu nên sự rầy rà ở Giáo hội

147. Cấm khi bịnh không có Giáo hội cho phép mà để người khác cắt hoặc bó cho mình

148. Cấm ăn no rồi mà còn ăn lại nữa

149. Cấm ganh ghét các Ni cô khác

150. Cấm dồi mài trang điểm thân mình

151. Cấm dồi phấn xức dầu

152. Cấm xúi một Ni cô dồi phấn xức dầu

153. Cấm xúi một kẻ tập tu dồi phấn xức dầu

154. Cấm xúi học trò dồi phấn xức dầu

155. Cấm xúi người tại gia dồi phấn xức dầu

156. Cấm bận áo mỏng thấy mình

157. Cấm lấy y phục của người tại gia mặc vào

158. Cấm mang giày, cầm dù đi ra đường

159. Cấm đi kiệu (trừ khi đau)

160. Cấm vào làng mà chẳng mặc áo Ni cô

161. Cấm khi đêm vào nhà cư sĩ (nếu không mời thỉnh)

162. Cấm vào buổi chiều, mở cổng chùa ra đi, không cho mấy cô khác hay

163. Cấm sau khi mặt trời lặn, mở cổng chùa ra đi, không cho mấy cô khác hay

164. Cấm vắng mặt ngày hội trong mùa mưa

165. Cấm cho nhập đạo một cô bịnh khó

166. Cấm cho nhập đạo một cô bán nam bán nữ

167. Cấm cho nhập đạo một cô có bịnh khác thường

168. Cấm cho nhập đạo một cô mắc nợ hoặc tàn tật

169. Cấm học cách bói đoán vận mạng, sanh nhai theo người thế tục

170. Cấm dạy người cách bói đoán vận mạng

171. Cấm đã có ai bảo đi mà chẳng đi

172. Cấm chẳng xin phép mà thình lình hỏi lý một vị sư

173. Cấm ngồi nằm chỗ đường đi làm khó và phiền kẻ khác

174. Cấm cất tháp, xây mồ một Ni khác trong vòng chùa chư Tăng

175. Cấm một Ni cô già gặp một vị sư trẻ mà chẳng làm lễ theo luật

176. Cấm vừa đi vừa uốn éo thân mình

177. Cấm mặc đồ và trang điểm như mấy cô ở thế

178. Cấm xúi một cô gái ngoại đạo dồi phấn xức dầu.

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 178 giới hình phạt, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần)

E-8 GIỚI ĐẶC BIỆT (XƯNG TỘI XẢ ĐỌA)

1. Cấm nếu không đau, không được xin sữa (đậu)

2. Cấm nếu không đau, không được xin dầu

3. Cấm nếu không đau, không được xin mật (hoa)

4. Cấm nếu không đau, không được xin đường

5. Cấm nếu không đau, không được xin bột

6. Cấm nếu không đau, không được xin cháo

7. Cấm nếu không đau, không được xin đồ ngon

8. Cấm nếu không đau, không được xin đồ quý.

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 8 giới đặc biệt, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần).

F-100 GIỚI NHỎ PHẢI HỌC (SÁM HỐI)

1. Chẳng nên vận chăng có lằn xếp

2. Chẳng nên mặc áo không thứ lớp

3. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà xăn áo lên

4. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà xăn áo lên

5. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai

6. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai

7. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà đội khăn, đội mũ

8. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà đội khăn, đội mũ

9. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà vừa đi, vừa chạy

10. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ sau khi vừa đi, vừa chạy

11. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh

12. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh

13. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lay chuyển thân mình

14. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lay chuyển thân mình

15. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà múa tay

16. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà múa tay

17. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà không mặc áo che mình

18. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà không mặc áo che mình

19. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà trông bên này, bên kia

20. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà trông bên này, bên kia

21. Chẳng nên xao động khi đi vào nhà cư sĩ

22. Chẳng nên xao động khi ngồi trong nhà cư sĩ

23. Chẳng nên cười cợt khi đi vào nhà cư sĩ

24. Chẳng nên cười cợt khi ngồi trong nhà cư sĩ

25. Chẳng nên ngồi chồm hổm trong nhà cư sĩ

26. Chẳng nên nhìn liếc khi lãnh cơm

27. Chẳng nên đưa bát nghiêng, để cơm phải đổ

28. Chẳng nên đưa bát nghiêng, để canh phải đổ

29. Chẳng nên phân biệt thức ăn

30. Chẳng nên kén chọn món ăn

31. Chẳng nên lựa bên này, bên kia hay giữa bát

32. Chẳng nên hỏi canh ngon hoặc món lạ (trừ cơn đau)

33. Chẳng nên xới cơm lên che khuất đồ ăn (đặng lãnh thêm nữa)

34. Chẳng nên thấy vị khác lãnh đồ ăn mà sanh lòng ưa thích (thèm)

35. Chẳng nên thiếu sự trang nghiêm trong khi ăn

36. Chẳng nên ăn lớn miếng

37. Chẳng nên hả lớn miệng, đút đồ ăn

38. Chẳng nên nói chuyện khi ngậm một miệng đồ ăn

39. Chẳng nên lấy cơm vò viên thảy vào miệng

40. Chẳng nên ăn cho trám vàm đến đỗi rớt ra

41. Chẳng nên đưa đồ ăn má bên này qua má bên kia

42. Chẳng nên nhai lớn tiếng

43. Chẳng nên nút mạnh trong khi ăn

44. Chẳng nên lấy lưỡi liếm

45. Chẳng nên quơ tay khi ăn

46. Chẳng nên lấy tay lượm cơm rớt bỏ vào miệng

47. Chẳng nên cầm tới bình uống nước khi chưa rửa tay

48. Chẳng nên tạt nước rửa bát ra sân thí chủ

49. Chẳng nên đại, tiểu, khạc nhổ, hỉ mũi trên rau cỏ (trừ khi bịnh)

50. Chẳng nên đại, tiểu, khạc nhổ, hỉ mũi trên nước sạch (trừ khi bịnh)

51. Chẳng nên đứng mà đại, tiểu (trừ khi bịnh)

52. Chẳng nên ở và ngủ trong tháp thờ Phật (trừ khi canh giữ)

53. Chẳng nên cất đồ quý tại tháp thờ Phật (trừ khi bị cướp)

54. Chẳng nên mang dép vào tháp thờ Phật

55. Chẳng nên xách dép vào tháp thờ Phật

56. Chẳng nên mang dép đi xung quanh tháp thờ Phật

57. Chẳng nên mang giày vào tháp thờ Phật

58. Chẳng nên xách giày vào tháp thờ Phật

59. Chẳng nên ngồi ăn dưới tháp thờ Phật mà bỏ đồ dơ thúi

60. Chẳng nên khiêng xác chết đi dưới tháp thờ Phật

61. Chẳng nên chôn xác chết tại tháp thờ Phật

62. Chẳng nên thiêu xác chết tại tháp thờ Phật

63. Chẳng nên thiêu xác chết ngay phía tháp thờ Phật

64. Chẳng nên thiêu xác chết chỗ nào mùi hôi thúi bay tới tháp thờ Phật

65. Chẳng nên mang đồ của người chết đi trước tháp thờ Phật

66. Chẳng nên đại, tiểu tại tháp thờ Phật

67. Chẳng nên đại, tiểu ngay phía tháp thờ Phật

68. Chẳng nên đại, tiểu chỗ nào mùi hôi thúi bay tới tháp thờ Phật

69. Chẳng nên đi nhà tiêu mang theo tượng Phật

70. Chẳng nên ở tại tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng

71. Chẳng nên đứng trước tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng

72. Chẳng nên đứng bốn phía tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng

73. Chẳng nên ở tại tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ

74. Chẳng nên đứng trước tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ

75. Chẳng nên đứng bốn phía tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ

76. Chẳng nên ngồi đưa chơn ngay tháp thờ Phật

77. Chẳng nên ở từng trên cao hơn chỗ thờ Phật

78. Chẳng nên nắm tay một người khác mà đi dạo

79. Chẳng nên leo cây cao khỏi đầu (trừ khi có việc)

80. Chẳng nên quảy bát nơi đầu cây gậy

81. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: lật áo

82. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: quấn áo lên cổ

83. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: che đầu

84. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: khỏa đầu

85. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh

86. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi guốc

87. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi dép

88. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cưỡi ngựa, đi kiệu

89. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi mà mình đứng

90. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: nằm mà mình ngồi

91. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi chỗ tốt mà mình ngồi chỗ xấu

92. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi cao mà mình ngồi thấp

93. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi trước mà mình đi sau

94. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi trên mà mình đi dưới

95. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đứng giữa mà mình đứng bên

96. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm gậy

97. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm gươm

98. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm giáo

99. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm dao

100. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm dù

Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 100 giới nhỏ phải học, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?

(hỏi 3 lần)

G-7 GIỚI GIẢI HÒA

(Khi có việc xảy ra xung đột, bất bình thì nên xử cho êm đi)

1. Dùng cách tự thuận

2. Hoặc nói quyết rằng quên

3. Hoặc mình không biết, không cố ý

4. Hoặc xin lỗi thành thật mình đã lỡ phạm

5. Hoặc chuyển lên Giáo hội xem xét cho

6. Hoặc nhờ thầy quảng đại quyết định cho

7. Hoặc cùng nhau niệm Phật bỏ qua, khỏa lấp như cỏ mới mọc.

Bạch chư Sư ni! Tôi đã đọc để quý vị nghe đoạn vô đầu:

A-Tám đại giới

8 giới

B-Mười bảy giới tổn hại

17 giới

C-Ba chục giới phá sự thanh bần

30 giới

D-Một trăm bảy mươi tám giới linh tinh

178 giới

E-Tám giới đặc biệt

8 giới

F-Một trăm giới nhỏ phải học

100 giới

G-Bảy giới giải hòa

7 giới

Cộng là: Ba trăm bốn mươi tám giới

348 giới

Tất cả bao nhiêu đó, mà đức Phật Tổ dạy chúng ta, phải hội họp mỗi kỳ nửa tháng, đặng nghe đọc một lần. Vậy, cuộc hội họp này đến đây là chấm dứt.

(Nhưng trước khi giải tán, tất cả Giáo hội đều đọc kệ chung với nhau, đại khái như dưới đây).

1. ĐỨC PHẬT TỲ BÀ THI CÓ DẠY RẰNG: Bền chịu với các sự nhẫn nhục, ấy là giới hạnh đầu tiên, mà chư Phật hằng khuyên ta, kẻ đã xuất gia bỏ thế, mà còn phiền giận, thật không đáng với tiếng người tu.

2. ĐỨC PHẬT THÍCH KHÍ CÓ DẠY RẰNG: Người ta có mắt lanh, bao giờ cũng vượt qua khỏi hố sâu thẳm, cũng như thế, bậc Phật Thánh thoát khỏi các nạn khổ.

3. ĐỨC PHẬT TỲ XÁ CÓ DẠY RẰNG: Tránh nói hành và tật đố, giữ giới hạnh, vừa lòng với sự đủ dùng về đồ ăn uống, bao giờ cũng thỏa thích trong tịnh thất thanh vắng của mình, bền chí về bổn nguyện và cố tiến thủ, ấy là các lý cốt yếu mà chư Phật đã ban truyền.

4. ĐỨC PHẬT CA LA TÔN ĐẠI CÓ DẠY RẰNG:

Quanh quẩn trên hoa, con ong chỉ lấy mật trong hoa mà thôi, chớ không phá màu hoa và mùi hoa; cũng như thế, các Ni cô ở chung với Giáo hội, chớ nên làm nặng lòng ai hết, chớ xem coi họ có làm, hoặc không làm, mà phải lo lấy mình, xét coi đạo hạnh của mình, có vẹn toàn hay không.

5. ĐỨC PHẬT CÂU NA HÀM MÂU NI CÓ DẠY RẰNG: Chớ để cái tâm lạc bậy, hãy siêng học các giới luật của Phật Thánh, như vậy người ta sẽ xa lánh mọi sự buồn, và tấn tới Niết bàn.

6. ĐỨC PHẬT CA DIẾP CÓ DẠY RẰNG: Chớ làm điều gì ác, phải làm các điều lành, cái sở ý của ngươi phải cho trong sạch luôn luôn, chư Phật đều dạy như vậy.

7. ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI CÓ DẠY RẰNG: Hãy giữ lời nói của ngươi, hãy làm cho tâm ý của ngươi trở nên thanh bạch, đừng làm một việc gì sái quấy, giữ ba điều ấy là theo chánh đạo, đạo của chư Phật đó.

8. CÁC NHÀ HIỀN ĐỨC GIỮ GIỚI, có ba điều an lạc lợi ích: Một là danh tiếng thơm lành, hai là được cúng dường, ba là sanh lên cõi trên sau khi thác, nếu chưa đắc quả A-la-hán.

9. HÃY XEM QUA TRONG GIÁO HỘI, coi mấy nhà hiền đức, và thành tín, giữ giới luật thế nào? Giữ giới và sống trong sạch, là sự phát sanh trí huệ, là nền tảng của mọi việc hay khác.

10. NOI THEO LỜI DẠY CỦA CHƯ PHẬT quá khứ, hiện tại và vị lai, người ta giải thoát khỏi mọi sự buồn thảm, mà chư Phật hằng khuyên người phải trân trọng giữ giới. Bảy đức Phật trên kia đều bảo rằng: Sự giữ giới gỡ cho người ra khỏi các việc trói buộc, và đưa người lên đến nơi cùng tột là Niết bàn, bây giờ sẽ dứt hết các cuộc phiền não.

11. CHÚNG TA PHẢI NOI THEO LỜI DẠY CỦA CHƯ PHẬT, chư Tiên, lời khuyên của Thánh hiền, gương lành của mấy vị đệ tử đích đáng, để nong nả tới nơi an lạc của Niết bàn.

12. TRƯỚC KHI TỊCH KHỎI CÕI THẾ MÀ VÀO NIẾT BÀN, đức Phật Tổ có khuyến khích chư Tăng Ni mấy lời này: “Khi Ta từ giã, chư đệ tử chớ nói rằng Ta nhập Niết bàn là Ta hết bảo hộ đâu. Không, Ta để Luật lại, nó sẽ bảo hộ cho, hãy coi Ta là thầy mãi, bao giờ Luật của Ta còn trì giữ, thì đạo Phật vẫn còn tỏ rõ và thạnh hành. Nếu chư đệ tử giữ giới mà làm cho đạo sáng và thạnh, thì sẽ hưởng Niết bàn; còn để cho đạo tắt mất, thì trần thế sẽ bị chôn trở vào nơi hắc ám, cũng như lúc mặt trời lặn buổi chiều, hãy giữ giới cho kỹ, hãy hội họp lại mà đọc giới bổn, theo như ta đã dạy, ráng bảo tồn nó, vì nó giúp ích cho chúng sanh, giúp cho tiến theo nẻo Phật”.

Kính lạy Ta bà thế giới THÍCH CA MÂU NI PHẬT

(3 lạy)

Luật Tăng đồ nhà Phật này của phái Đàm Vô Đức bộ, do Đại sư Đàm Đế dịch năm 254 sau Dương lịch.

(Giới bổn này tất cả Khất sĩ đều dùng được hết)


[][Đầu trang][Mục lục tổng quát][Mục lục][]