LUẬT NGHI KHẤT SĨ (RIÊNG GIỚI XUẤT GIA)
TỔ SƯ MINH ĐĂNG QUANG
TỨ PHẦN LUẬT TỲ KHEO NI 348 GIỚI
B-17 GIỚI TỔN HẠI TĂNG TÀN (GIÁNG CẤP)
C-30 GIỚI PHÁ SỰ THANH BẦN (Cấm phòng 6 bữa)
D-178 GIỚI HÀNH PHẠT (QUỲ HƯƠNG)
E-8 GIỚI ĐẶC BIỆT (XƯNG TỘI XẢ ĐỌA)
F-100 GIỚI NHỎ PHẢI HỌC (SÁM HỐI)
Tỳ kheo ni, nữ Khất sĩ, trong ngày Rằm và 30 của mỗi tháng, phải tựu họp lại đọc luật, không được vắng mặt. Mỗi lần đọc phải từ 4 vị sắp lên (một Tăng là 4 vị, một Giáo hội là 20 vị).
Sa di, tập sự phải đi ra.
Ai vắng mặt phải có người thay lời.
Chư Tỳ kheo ni phải tựu đủ.
Vị Thượng tọa nói:
Ngay hồi sanh tiền, Đức Phật có dạy chư Tăng Ni phải họp mặt nhau một tháng 2 kỳ, để khuyên răn sám hối với nhau mà giữ gìn đạo hạnh. Chúng ta cúi đầu tôn trọng Phật Pháp Tăng, nay chúng ta hội họp lại theo lệ cũ mà chúng ta khéo giữ gìn để bảo tồn Chánh pháp luôn luôn.
Giới luật thật là mênh mông, mênh mông như biển cả, thật là quý giá, quý giá hơn vàng bạc mà người ta hằng tầm tòi chẳng biết mệt nhọc. Ấy là vì muốn bảo tồn cái kho quý của giới luật Phật, nên chúng ta họp nhau tại đây; vậy các sư ni hãy nghe đây, để khỏi phạm giới to hoặc nhỏ, và các Ngài chư Phật: Tỳ Bà Thi, Thích Khí, Tỳ Xá, Ca La Tôn Đại, Câu Na Hàm Mâu Ni, Ca Diếp, Thích Ca Mâu Ni, các ngài đại Từ đại Bi đáng cho chúng sanh sùng bái, xin các ngài giúp tôi nói, tôi muốn nói những điều tôi phải nói, và các sư ni hãy nghe những lời của người quá khứ ở nơi tôi.
Thiếu chơn không đi được; cũng như thế, thiếu luật không lên cõi thượng thiên được. Ai muốn sanh lên cõi trên, ngay kiếp này phải giữ giới luật cho kỹ, vì nó là chơn của mình đưa mình đi.
Tên đánh xe, khi qua truông, thấy mất cái chốt ở bánh xe hay thấy cốt xe gãy thì nó rầu. Kẻ phạm giới luật cũng thế, đến giờ chết thì rầu lắm. Soi gương vui hay buồn là tùy mặt mình tốt hay xấu; đọc giới luật cũng thế, người nghe vui hay buồn là do nơi mình có giữ giới hay phạm giới. Hai bên nghịch giao chiến, bên nhát thối lui; cũng như thế, ai trong sạch thì vững bụng, ai lầm lỗi phải sợ lo. Ông vua hơn mọi người; biển cả hơn các thứ ngòi, rạch; mặt trăng hơn các ngôi sao; Phật hơn các Thánh hiền; cũng như thế, giới luật đọc hôm nay hơn các giới luật khác. Vậy nên Đức Phật của chúng ta có lập cái lệ này mà không ai được bỏ qua, mỗi kỳ nửa tháng phải đọc giới bổn một lần.
Vậy thì bạch các Sư ni, tôi xin đọc giới bổn, hãy nghe cho kỹ, hãy xét cho kỹ: Ai thấy mình phạm hãy khai ra, còn ai biết rằng mình vô tội cứ lặng thinh. Các Sư ni mà nín, tôi sẽ kết nhận rằng ai nấy đều trong sạch! Dầu tôi có hỏi chung cũng cầm bằng hỏi riêng từng người. Ai có tội, khi nghe hỏi qua 3 lần mà không trả lời, người ấy sẽ phạm giới vọng ngữ. Phật có dạy rằng: Ai vọng ngữ mà không khai ra, không thể nào tấn tới về đạo đức, chúng ta nên tránh chỗ đại hại đó. Ai có phạm điều gì, và có muốn thanh tịnh lại, cứ khai ra… rồi sẽ được an tâm và vui vẻ. Vậy, tôi xin đọc đoạn vô đầu.
1. Nhà sư khất thực: Phải lượm những vải bỏ mà đâu lại thành áo, nhưng có ai cúng vải, đồ cũ thì được nhận.
2. Nhà sư khất thực: Chỉ ăn đồ xin mà thôi, nhưng ngày hội, thuyết pháp, đọc giới bổn, được ăn tại chùa.
3. Nhà sư khất thực: Phải nghỉ dưới cội cây, nhưng có ai cúng lều, am nhỏ bằng lá, một cửa thì được ở.
4. Nhà sư khất thực: Chỉ dùng cây, cỏ, vỏ, lá mà làm thuốc trong khi đau, nhưng có ai cúng thuốc, dầu, đường thì được dùng.
1. Ni cô bao giờ cũng phải lễ bái chư Tăng (dầu cho lớn tuổi thế mấy cũng vậy)
2. Ni cô không được phép trách mắng, rầy rà, nói hành chư Tăng
3. Ni cô không được phép xen vào việc ưng oan của chư Tăng
4. Ni cô tập sự hai năm, nếu muốn vào hàng xuất gia thiệt thọ, phải có Giáo hội chư Tăng chứng nhận
5. Ni cô nếu phạm giới phải sám hối giữa hai Giáo hội nữ và nam
6. Ni cô phải nhờ Giáo hội chư Tăng chứng minh đọc giới bổn mỗi kỳ nửa tháng
7. Ni cô không được tựu hội nghỉ mùa mưa ở một xứ không có chư Tăng
8. Ni cô phải nhờ chư Tăng sắp đặt chỗ nơi hành đạo, khi dứt mùa mưa.
1. Cấm dâm dục
2. Cấm trộm cắp
3. Cấm sát sanh
4. Cấm nói láo
5. Cấm rờ, đẩy, kéo một người đàn ông
6. Cấm đến gần, hoặc hẹn hò với một người đàn ông
7. Cấm giấu tội nặng của một Ni cô khác
8. Cấm a tùng theo một Ni cô khác phạm Đại giới.
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 8 Đại giới, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần).
1. Cấm làm mai cưới gả, sự hẹn hò
2. Cấm cáo gian cô khác một tội gì mà không có
3. Cấm nghi quấy cô khác một tội gì mà không có
4. Cấm kiện thưa đến quan chức
5. Cấm cho nhập đạo một người phạm tội đáng chết
6. Cấm bênh vực một cô phạm Đại giới
7. Cấm đi xa một mình
8. Cấm vì ý riêng lãnh của đàn ông những thức cần dùng
9. Cấm vì ý riêng mượn kẻ khác lãnh thế của đàn ông những thức cần dùng
10. Cấm dùng cách này, thế kia mà phá sự hòa hiệp ở Giáo hội
11. Cấm bênh vực kẻ phá sự hòa hiệp ở Giáo hội
12. Cấm không nghiêm, làm quấy ác cho kẻ khác bắt chước
13. Cấm cưỡng lý, khi làm quấy mà chẳng chịu nghe lời khuyên bảo
14. Cấm giấu lỗi một cô khác vì tình thân
15. Cấm đốc xúi những cô khác, bảo đừng nghe Giáo hội
16. Cấm đốc xúi những cô khác huờn giới
17. Cấm gây gổ và phiền trách Giáo hội.
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 17 giới tổn hại, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần)
1. Cấm cất dư chăn áo quá mười ngày
2. Cấm bỏ rơi chăn áo trong một đêm
3. Cấm để dành vải quá một tháng
4. Cấm hỏi xin áo nơi người thí chủ (trừ khi thắt ngặt)
5. Cấm nhận nhiều chăn áo quá bộ (trừ khi thắt ngặt)
6. Cấm tự ý muốn kiểu cắt may (khi có một thí chủ định sắm cho)
7. Cấm tự ý muốn kiểu cắt may (khi có nhiều thí chủ định sắm cho)
8. Cấm nhận tiền để may áo và hối thúc Giáo hội may liền
9. Cấm nhận tiền, bạc, vàng hoặc bảo kẻ khác nhận thế
10. Cấm buôn bán đồ quý báu
11. Cấm buôn bán bất luận vật gì
12. Cấm kiếm bát mới tốt, nếu cái cũ còn xài được
13. Cấm đem chỉ cho thợ dệt xa lạ, dệt áo cho mình
14. Cấm ra kiểu ni cho thợ dệt, khi thí chủ dệt áo cho mình
15. Cấm giận hờn mà đòi áo lại, khi đã đổi cho người rồi
16. Cấm để dành thuốc, dầu, đường quá bảy ngày (trừ khi đau có người cúng)
17. Cấm lãnh áo trước kỳ, khi đến lệ còn hỏi nữa
18. Cấm lấy lén một món gì của Giáo hội
19. Cấm mua sắm đồ cho một người đàn ông
20. Cấm dùng làm của riêng mình, món đồ mà người ta cúng cho Giáo hội
21. Cấm dùng làm của riêng mình, món đồ mà một cô khác trao ra để giao cho Giáo hội
22. Cấm dùng đồ của thí chủ cho về việc khác (dùng sái luật đạo, không theo ý thí chủ)
23. Cấm nhân danh Giáo hội mà sắm đồ riêng cho mình
24. Cấm có đến hai cái bát để thay đổi
25. Cấm chứa nhiều đồ tốt đẹp, xuê lịch
26. Cấm hứa cho một cô khác vải bó rịt trong cơn đau mà không cho
27. Cấm đổi lấy áo của thí chủ cho, chớ không lấy áo của Giáo hội phát (vì áo cho đó tốt hơn)
28. Cấm bất bình mà đòi áo lại khi đã cho người rồi
29. Cấm dùng may áo mùa Đông đến bốn xấp vải
30. Cấm dùng may áo mùa Hè trên hai xấp rưỡi vải.
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 30 giới phá sự thanh bần, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần)
1. Cấm cho rằng phải một việc sái
2. Cấm chê đè làm cho người rủn chí
3. Cấm nói hai lưỡi đâm thọc làm cho người giận nhau
4. Cấm ở chung phòng với người đàn ông trong một đêm
5. Cấm ở chung phòng cùng người chưa thọ giới xuất gia
6. Cấm tụng kinh chung cùng người chưa thọ giới xuất gia
7. Cấm học tội của một Ni cô cùng người chưa thọ giới xuất gia
8. Cấm khoe mình đắc đạo có phép thần thông cùng người chưa thọ Đại giới
9. Cấm thuyết pháp với người đàn ông năm sáu câu mà không có đàn bà trí thức chứng dự
10. Cấm đào đất giết thác côn trùng
11. Cấm đốn cây phá chỗ thần ở
12. Cấm cãi nhiều lời làm cho người phiền nghịch
13. Cấm dùng lời chê ngạo và thề thốt
14. Cấm dùng đồ của chùa mà bỏ hư bể
15. Cấm dùng đồ của chùa mà không dẹp cất
16. Cấm giành chỗ nằm của người khác, khi đi lữ hành
17. Cấm đuổi hay sai đuổi khỏi phòng một Ni cô không hạp ý mình
18. Cấm giăng mùng lót ván để cây rớt trúng người
19. Cấm lấy nước dùng mà biết có côn trùng
20. Cấm lợp tịnh thất dùng đồ nhiều quá (chất nặng sập)
21. Cấm ăn nhiều bữa cơm trong một ngày (trừ khi đau)
22. Cấm vắng mặt buổi cơm kỳ hội (trừ cơn đau, đi xa, trai tăng, tởi áo)
23. Cấm lãnh đồ ăn nhiều mà không chia sớt cho vị khác
24. Cấm ăn sái giờ (từ quá ngọ đến ngọ mai)
25. Cấm để dành đồ ăn đặng khỏi đi xin
26. Cấm dùng và để vào miệng món chẳng phải cúng dường
27. Cấm cố ý làm cho mấy vị khác trễ quá giờ ăn
28. Cấm ăn rồi mà ngồi nán lâu nơi nhà có đàn ông
29. Cấm lãnh đồ ăn rồi mà còn ngồi lại chỗ kín, nơi nhà có đàn ông
30. Cấm ngồi gần đàn ông chỗ chán chường
31. Cấm oán ghét kiếm cớ làm cho vị khác bơ vơ nhịn đói
32. Cấm lãnh để dành nhiều thuốc
33. Cấm xem diễn binh tập lính
34. Cấm ở chung với quân lính hai ngày (trừ khi có lý cớ gì)
35. Cấm ưa thích sự tập tành ngựa voi, quân binh, đấu võ
36. Cấm uống rượu men, các thứ rượu, á phiện, thuốc hút, trầu cau
37. Cấm tắm rửa một cách quá tự do và giỡn cợt
38. Cấm lấy tay chơn đánh đá người
39. Cấm bất tuân và khinh dể lời quở trách, can ngăn
40. Cấm dọa nạt làm cho người kinh sợ
41. Cấm tắm tới hai lần trong nửa tháng (trừ khi đau, dơ, nực)
42. Cấm vô cớ chụm lửa chỗ trống (trừ khi đau, lạnh, đêm tối)
43. Cấm giễu cợt mà giấu hoặc xúi giấu đồ của người
44. Cấm lấy lén lại đồ đã cho người rồi
45. Cấm mặc dùng áo chăn đồ vải trắng (chẳng nhuộm xấu)
46. Cấm uống nước có côn trùng
47. Cấm cố ý giết mạng thú vật
48. Cấm cố ý làm cho người buồn mà không khuyên giải
49. Cấm giấu tội của một Ni cô khác
50. Cấm khêu gợi sự rầy rà, sau khi đã êm thuận
51. Cấm đi chung với gian nhơn (đầu làng này tới làng kia)
52. Cấm nói dâm dục không ngăn trở sự thành đạo đắc quả
53. Cấm giao thiệp, đưa đồ, nói chuyện với kẻ nói sái quấy ấy
54. Cấm giữ tại chùa và để hầu mình kẻ nói sái quấy ấy
55. Cấm chối tội hay nói rằng chưa hay kẻ ấy sái quấy
56. Cấm nói phá rằng đọc giới bổn là phiền hà vô ích
57. Cấm chối tội nói rằng tại mình không thuộc giới bổn
58. Cấm nói Giáo hội nghị xử chẳng công bình
59. Cấm phá khuấy làm gián đoạn buổi hội nghị (đi vắng, đi ra ngoài)
60. Cấm cản không cho thi hành những điều Giáo hội đã quyết nghị
61. Cấm học đi học lại chuyện cãi lẫy sau khi đã êm thuận
62. Cấm giận đánh một Ni cô khác
63. Cấm giận xô đẩy, vặn tay một Ni cô khác
64. Cấm giận cáo gian một cô khác phạm giới tổn hại
65. Cấm vào cung vua thình lình, không chờ đợi nghinh tiếp
66. Cấm lượm, sai lượm của quấy, vật bỏ rơi (trừ khi biết chủ mà giữ giùm)
67. Cấm vào làng sái giờ (trừ ra có việc của Giáo hội)
68. Cấm ngồi ghế cao, nằm giường rộng
69. Cấm dồn ghế, nệm, gối bằng gòn tốt
70. Cấm ăn tỏi, hành, hẹ, nén, kiệu
71. Cấm bất tuân chẳng cạo chơn mày
72. Cấm cười bậy
73. Cấm nói chuyện thế tục
74. Cấm hai cô dùng tay bỡn cợt (trửng giỡn)
75. Cấm một ni, một sư uống nước chung và quạt cho nhau
76. Cấm xin cơm mà để dành lại
77. Cấm đại, tiểu làm dơ cây cối
78. Cấm quăng ra ngoài rào, đồ đại, tiểu khi đêm
79. Cấm đi xem hát
80. Cấm nói chuyện với đàn ông chỗ vắng vẻ
81. Cấm nói chuyện với đàn ông chỗ chán chường
82. Cấm bảo cô khác đi xa để nói chuyện với đàn ông
83. Cấm ở nhà cư gia mà ra đi thình lình, không cho chủ nhà hay
84. Cấm vào nhà cư gia mà chủ nhà chẳng hay biết rồi tự tiện ở đêm nơi đó
85. Cấm vào nhà cư gia mà chủ nhà không hay biết rồi ngồi nằm nơi đó
86. Cấm vô nhà người, vào phòng kín với đàn ông
87. Cấm đọc bậy với kẻ khác lời của bà thầy dạy học
88. Cấm thề oán tức tối
89. Cấm tranh hơn thua, đấm ngực, kêu la
90. Cấm hai cô nằm chung (trừ khi đau)
91. Cấm hai cô ngủ chung (trừ khi cần kíp)
92. Cấm làm phiền hoặc làm trễ mấy cô khác trong cuộc tụng kinh, hộ niệm, làm lễ, giảng đạo
93. Cấm chẳng săn sóc người ở gần mình trong cơn đau
94. Cấm trong mùa mưa đuổi một cô đi chỗ khác, sau khi mình đã tầm xong chỗ ngụ
95. Cấm đi xa lúc mùa mưa (vì làm dơ đồ và giết sâu bọ)
96. Cấm đã hết mùa mưa mà chẳng đi
97. Cấm đi quanh trong vùng nguy hiểm
98. Cấm đi quanh trong xứ lộn xộn
99. Cấm thân cận và ở chung nhà với đàn ông
100. Cấm đi xem đền đài cung điện của vua
101. Cấm tắm dưới nước mà chẳng có choàng tắm
102. Cấm dùng choàng tắm rộng quá thước tấc
103. Cấm may một cái áo để quá năm ngày
104. Cấm may áo rồi mà chẳng mặc liền
105. Cấm nhân danh Giáo hội, phát áo và vải rồi để dành một ít cho mình
106. Cấm mặc đồ của một cô khác mà không hỏi trước
107. Cấm lấy áo của một cô khác mà cho người
108. Cấm có ý cản trở sự phát áo của Giáo hội
109. Cấm dùng lời nói cản trở sự phát áo của Giáo hội
110. Cấm làm cách thế cản trở sự phát áo của Giáo hội
111. Cấm đã có người giải hòa mà không chịu hòa
112. Cấm trao tay thí đồ ăn cho kẻ ngoại đạo
113. Cấm ra tay làm việc nhà cho người cư gia
114. Cấm tự tay mình kéo chỉ quay tơ
115. Cấm nằm, ngồi trên giường ván của cư gia
116. Cấm nghỉ đêm nơi nhà cư gia mà sáng sớm đi không cho chủ nhà hay
117. Cấm đọc chú như mấy kẻ pháp phù
118. Cấm dạy người ta đọc chú
119. Cấm cho nhập đạo một cô có thai
120. Cấm cho nhập đạo một cô còn có con nhỏ
121. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa đúng hai mươi tuổi trọn
122. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa tập sự hai năm
123. Cấm cho nhập hàng Ni cô một người phạm Đại giới (mặc dầu đúng tuổi và đã tập sự)
124. Cấm cản không cho nhập hàng Ni cô một người đã đủ điều kiện
125. Cấm cho nhập đạo sớm lắm và chẳng tập sự
126. Cấm cho nhập đạo mà chẳng có Giáo hội chư Tăng thị nhận
127. Cấm giấu những sự sơ thất ấy
128. Cấm đã thâu nhận học trò mà không lo dạy dỗ trong hai năm tập sự
129. Cấm mới nhập đạo chưa được hai năm mà thâu nhận học trò
130. Cấm một cô thiếu sức mà truyền giới Cụ túc cho người
131. Cấm một cô thiếu tuổi mà truyền giới Cụ túc cho người
132. Cấm một cô thiếu phép mà truyền giới Cụ túc cho người
133. Cấm phiền trách khi Giáo hội chẳng cho phép truyền giới
134. Cấm nhận một kẻ tập tu vào hàng Ni cô thiệt thọ, nếu người nhà kẻ ấy chẳng thuận
135. Cấm làm cho một thiếu phụ buồn chán, sợ sệt đặng bỏ gia đình nhập đạo
136. Cấm hứa nếu ai dễ dạy thì cho nhập đạo, kế không giữ lời
137. Cấm hứa nếu ai cúng áo thì cho nhập đạo, kế không giữ lời
138. Cấm mới nhập đạo chưa được một năm mà thâu nhận người khác cho thọ giới Cụ túc
139. Cấm sau khi thâu nhận một Ni cô mà để qua đêm mới đi trình diện với Giáo hội chư Tăng
140. Cấm vắng mặt ngày đọc giới luật (trừ khi đau)
141. Cấm quên hỏi Giáo hội cầu thầy thuyết pháp và đọc giới bổn
142. Cấm đến cuối mùa mưa quên đọc lại với Giáo hội chư Tăng những điều nghe thấy
143. Cấm họp nhau trong mùa mưa ở một xứ không có chư Tăng
144. Cấm vào tịnh xá chư Tăng mà không xin phép
145. Cấm nhiếc mắng mấy Ni cô khác
146. Cấm dùng lời thô bỉ khêu nên sự rầy rà ở Giáo hội
147. Cấm khi bịnh không có Giáo hội cho phép mà để người khác cắt hoặc bó cho mình
148. Cấm ăn no rồi mà còn ăn lại nữa
149. Cấm ganh ghét các Ni cô khác
150. Cấm dồi mài trang điểm thân mình
151. Cấm dồi phấn xức dầu
152. Cấm xúi một Ni cô dồi phấn xức dầu
153. Cấm xúi một kẻ tập tu dồi phấn xức dầu
154. Cấm xúi học trò dồi phấn xức dầu
155. Cấm xúi người tại gia dồi phấn xức dầu
156. Cấm bận áo mỏng thấy mình
157. Cấm lấy y phục của người tại gia mặc vào
158. Cấm mang giày, cầm dù đi ra đường
159. Cấm đi kiệu (trừ khi đau)
160. Cấm vào làng mà chẳng mặc áo Ni cô
161. Cấm khi đêm vào nhà cư sĩ (nếu không mời thỉnh)
162. Cấm vào buổi chiều, mở cổng chùa ra đi, không cho mấy cô khác hay
163. Cấm sau khi mặt trời lặn, mở cổng chùa ra đi, không cho mấy cô khác hay
164. Cấm vắng mặt ngày hội trong mùa mưa
165. Cấm cho nhập đạo một cô bịnh khó
166. Cấm cho nhập đạo một cô bán nam bán nữ
167. Cấm cho nhập đạo một cô có bịnh khác thường
168. Cấm cho nhập đạo một cô mắc nợ hoặc tàn tật
169. Cấm học cách bói đoán vận mạng, sanh nhai theo người thế tục
170. Cấm dạy người cách bói đoán vận mạng
171. Cấm đã có ai bảo đi mà chẳng đi
172. Cấm chẳng xin phép mà thình lình hỏi lý một vị sư
173. Cấm ngồi nằm chỗ đường đi làm khó và phiền kẻ khác
174. Cấm cất tháp, xây mồ một Ni khác trong vòng chùa chư Tăng
175. Cấm một Ni cô già gặp một vị sư trẻ mà chẳng làm lễ theo luật
176. Cấm vừa đi vừa uốn éo thân mình
177. Cấm mặc đồ và trang điểm như mấy cô ở thế
178. Cấm xúi một cô gái ngoại đạo dồi phấn xức dầu.
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 178 giới hình phạt, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần)
1. Cấm nếu không đau, không được xin sữa (đậu)
2. Cấm nếu không đau, không được xin dầu
3. Cấm nếu không đau, không được xin mật (hoa)
4. Cấm nếu không đau, không được xin đường
5. Cấm nếu không đau, không được xin bột
6. Cấm nếu không đau, không được xin cháo
7. Cấm nếu không đau, không được xin đồ ngon
8. Cấm nếu không đau, không được xin đồ quý.
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 8 giới đặc biệt, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần).
1. Chẳng nên vận chăng có lằn xếp
2. Chẳng nên mặc áo không thứ lớp
3. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà xăn áo lên
4. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà xăn áo lên
5. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai
6. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai
7. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà đội khăn, đội mũ
8. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà đội khăn, đội mũ
9. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà vừa đi, vừa chạy
10. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ sau khi vừa đi, vừa chạy
11. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh
12. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh
13. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lay chuyển thân mình
14. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lay chuyển thân mình
15. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà múa tay
16. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà múa tay
17. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà không mặc áo che mình
18. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà không mặc áo che mình
19. Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà trông bên này, bên kia
20. Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà trông bên này, bên kia
21. Chẳng nên xao động khi đi vào nhà cư sĩ
22. Chẳng nên xao động khi ngồi trong nhà cư sĩ
23. Chẳng nên cười cợt khi đi vào nhà cư sĩ
24. Chẳng nên cười cợt khi ngồi trong nhà cư sĩ
25. Chẳng nên ngồi chồm hổm trong nhà cư sĩ
26. Chẳng nên nhìn liếc khi lãnh cơm
27. Chẳng nên đưa bát nghiêng, để cơm phải đổ
28. Chẳng nên đưa bát nghiêng, để canh phải đổ
29. Chẳng nên phân biệt thức ăn
30. Chẳng nên kén chọn món ăn
31. Chẳng nên lựa bên này, bên kia hay giữa bát
32. Chẳng nên hỏi canh ngon hoặc món lạ (trừ cơn đau)
33. Chẳng nên xới cơm lên che khuất đồ ăn (đặng lãnh thêm nữa)
34. Chẳng nên thấy vị khác lãnh đồ ăn mà sanh lòng ưa thích (thèm)
35. Chẳng nên thiếu sự trang nghiêm trong khi ăn
36. Chẳng nên ăn lớn miếng
37. Chẳng nên hả lớn miệng, đút đồ ăn
38. Chẳng nên nói chuyện khi ngậm một miệng đồ ăn
39. Chẳng nên lấy cơm vò viên thảy vào miệng
40. Chẳng nên ăn cho trám vàm đến đỗi rớt ra
41. Chẳng nên đưa đồ ăn má bên này qua má bên kia
42. Chẳng nên nhai lớn tiếng
43. Chẳng nên nút mạnh trong khi ăn
44. Chẳng nên lấy lưỡi liếm
45. Chẳng nên quơ tay khi ăn
46. Chẳng nên lấy tay lượm cơm rớt bỏ vào miệng
47. Chẳng nên cầm tới bình uống nước khi chưa rửa tay
48. Chẳng nên tạt nước rửa bát ra sân thí chủ
49. Chẳng nên đại, tiểu, khạc nhổ, hỉ mũi trên rau cỏ (trừ khi bịnh)
50. Chẳng nên đại, tiểu, khạc nhổ, hỉ mũi trên nước sạch (trừ khi bịnh)
51. Chẳng nên đứng mà đại, tiểu (trừ khi bịnh)
52. Chẳng nên ở và ngủ trong tháp thờ Phật (trừ khi canh giữ)
53. Chẳng nên cất đồ quý tại tháp thờ Phật (trừ khi bị cướp)
54. Chẳng nên mang dép vào tháp thờ Phật
55. Chẳng nên xách dép vào tháp thờ Phật
56. Chẳng nên mang dép đi xung quanh tháp thờ Phật
57. Chẳng nên mang giày vào tháp thờ Phật
58. Chẳng nên xách giày vào tháp thờ Phật
59. Chẳng nên ngồi ăn dưới tháp thờ Phật mà bỏ đồ dơ thúi
60. Chẳng nên khiêng xác chết đi dưới tháp thờ Phật
61. Chẳng nên chôn xác chết tại tháp thờ Phật
62. Chẳng nên thiêu xác chết tại tháp thờ Phật
63. Chẳng nên thiêu xác chết ngay phía tháp thờ Phật
64. Chẳng nên thiêu xác chết chỗ nào mùi hôi thúi bay tới tháp thờ Phật
65. Chẳng nên mang đồ của người chết đi trước tháp thờ Phật
66. Chẳng nên đại, tiểu tại tháp thờ Phật
67. Chẳng nên đại, tiểu ngay phía tháp thờ Phật
68. Chẳng nên đại, tiểu chỗ nào mùi hôi thúi bay tới tháp thờ Phật
69. Chẳng nên đi nhà tiêu mang theo tượng Phật
70. Chẳng nên ở tại tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng
71. Chẳng nên đứng trước tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng
72. Chẳng nên đứng bốn phía tháp thờ Phật mà xỉa răng, súc miệng
73. Chẳng nên ở tại tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ
74. Chẳng nên đứng trước tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ
75. Chẳng nên đứng bốn phía tháp thờ Phật mà hỉ mũi, khạc nhổ
76. Chẳng nên ngồi đưa chơn ngay tháp thờ Phật
77. Chẳng nên ở từng trên cao hơn chỗ thờ Phật
78. Chẳng nên nắm tay một người khác mà đi dạo
79. Chẳng nên leo cây cao khỏi đầu (trừ khi có việc)
80. Chẳng nên quảy bát nơi đầu cây gậy
81. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: lật áo
82. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: quấn áo lên cổ
83. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: che đầu
84. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: khỏa đầu
85. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: chắp tay sau lưng hoặc chống nạnh
86. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi guốc
87. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi dép
88. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cưỡi ngựa, đi kiệu
89. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi mà mình đứng
90. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: nằm mà mình ngồi
91. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi chỗ tốt mà mình ngồi chỗ xấu
92. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: ngồi cao mà mình ngồi thấp
93. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi trước mà mình đi sau
94. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đi trên mà mình đi dưới
95. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: đứng giữa mà mình đứng bên
96. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm gậy
97. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm gươm
98. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm giáo
99. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm dao
100. Chẳng nên vị tình thuyết pháp cho kẻ vô lễ: cầm dù
Bạch các Sư ni, tôi vừa đọc xong 100 giới nhỏ phải học, vậy chẳng hay trong các Sư ni có ai phạm chăng?
(hỏi 3 lần)
(Khi có việc xảy ra xung đột, bất bình thì nên xử cho êm đi)
1. Dùng cách tự thuận
2. Hoặc nói quyết rằng quên
3. Hoặc mình không biết, không cố ý
4. Hoặc xin lỗi thành thật mình đã lỡ phạm
5. Hoặc chuyển lên Giáo hội xem xét cho
6. Hoặc nhờ thầy quảng đại quyết định cho
7. Hoặc cùng nhau niệm Phật bỏ qua, khỏa lấp như cỏ mới mọc.
Bạch chư Sư ni! Tôi đã đọc để quý vị nghe đoạn vô đầu:
A-Tám đại giới |
8 giới |
B-Mười bảy giới tổn hại |
17 giới |
C-Ba chục giới phá sự thanh bần |
30 giới |
D-Một trăm bảy mươi tám giới linh tinh |
178 giới |
E-Tám giới đặc biệt |
8 giới |
F-Một trăm giới nhỏ phải học |
100 giới |
G-Bảy giới giải hòa |
7 giới |
Cộng là: Ba trăm bốn mươi tám giới |
348 giới |
Tất cả bao nhiêu đó, mà đức Phật Tổ dạy chúng ta, phải hội họp mỗi kỳ nửa tháng, đặng nghe đọc một lần. Vậy, cuộc hội họp này đến đây là chấm dứt.
(Nhưng trước khi giải tán, tất cả Giáo hội đều đọc kệ chung với nhau, đại khái như dưới đây).
1. ĐỨC PHẬT TỲ BÀ THI CÓ DẠY RẰNG: Bền chịu với các sự nhẫn nhục, ấy là giới hạnh đầu tiên, mà chư Phật hằng khuyên ta, kẻ đã xuất gia bỏ thế, mà còn phiền giận, thật không đáng với tiếng người tu.
2. ĐỨC PHẬT THÍCH KHÍ CÓ DẠY RẰNG: Người ta có mắt lanh, bao giờ cũng vượt qua khỏi hố sâu thẳm, cũng như thế, bậc Phật Thánh thoát khỏi các nạn khổ.
3. ĐỨC PHẬT TỲ XÁ CÓ DẠY RẰNG: Tránh nói hành và tật đố, giữ giới hạnh, vừa lòng với sự đủ dùng về đồ ăn uống, bao giờ cũng thỏa thích trong tịnh thất thanh vắng của mình, bền chí về bổn nguyện và cố tiến thủ, ấy là các lý cốt yếu mà chư Phật đã ban truyền.
4. ĐỨC PHẬT CA LA TÔN ĐẠI CÓ DẠY RẰNG:
Quanh quẩn trên hoa, con ong chỉ lấy mật trong hoa mà thôi, chớ không phá màu hoa và mùi hoa; cũng như thế, các Ni cô ở chung với Giáo hội, chớ nên làm nặng lòng ai hết, chớ xem coi họ có làm, hoặc không làm, mà phải lo lấy mình, xét coi đạo hạnh của mình, có vẹn toàn hay không.
5. ĐỨC PHẬT CÂU NA HÀM MÂU NI CÓ DẠY RẰNG: Chớ để cái tâm lạc bậy, hãy siêng học các giới luật của Phật Thánh, như vậy người ta sẽ xa lánh mọi sự buồn, và tấn tới Niết bàn.
6. ĐỨC PHẬT CA DIẾP CÓ DẠY RẰNG: Chớ làm điều gì ác, phải làm các điều lành, cái sở ý của ngươi phải cho trong sạch luôn luôn, chư Phật đều dạy như vậy.
7. ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI CÓ DẠY RẰNG: Hãy giữ lời nói của ngươi, hãy làm cho tâm ý của ngươi trở nên thanh bạch, đừng làm một việc gì sái quấy, giữ ba điều ấy là theo chánh đạo, đạo của chư Phật đó.
8. CÁC NHÀ HIỀN ĐỨC GIỮ GIỚI, có ba điều an lạc lợi ích: Một là danh tiếng thơm lành, hai là được cúng dường, ba là sanh lên cõi trên sau khi thác, nếu chưa đắc quả A-la-hán.
9. HÃY XEM QUA TRONG GIÁO HỘI, coi mấy nhà hiền đức, và thành tín, giữ giới luật thế nào? Giữ giới và sống trong sạch, là sự phát sanh trí huệ, là nền tảng của mọi việc hay khác.
10. NOI THEO LỜI DẠY CỦA CHƯ PHẬT quá khứ, hiện tại và vị lai, người ta giải thoát khỏi mọi sự buồn thảm, mà chư Phật hằng khuyên người phải trân trọng giữ giới. Bảy đức Phật trên kia đều bảo rằng: Sự giữ giới gỡ cho người ra khỏi các việc trói buộc, và đưa người lên đến nơi cùng tột là Niết bàn, bây giờ sẽ dứt hết các cuộc phiền não.
11. CHÚNG TA PHẢI NOI THEO LỜI DẠY CỦA CHƯ PHẬT, chư Tiên, lời khuyên của Thánh hiền, gương lành của mấy vị đệ tử đích đáng, để nong nả tới nơi an lạc của Niết bàn.
12. TRƯỚC KHI TỊCH KHỎI CÕI THẾ MÀ VÀO NIẾT BÀN, đức Phật Tổ có khuyến khích chư Tăng Ni mấy lời này: “Khi Ta từ giã, chư đệ tử chớ nói rằng Ta nhập Niết bàn là Ta hết bảo hộ đâu. Không, Ta để Luật lại, nó sẽ bảo hộ cho, hãy coi Ta là thầy mãi, bao giờ Luật của Ta còn trì giữ, thì đạo Phật vẫn còn tỏ rõ và thạnh hành. Nếu chư đệ tử giữ giới mà làm cho đạo sáng và thạnh, thì sẽ hưởng Niết bàn; còn để cho đạo tắt mất, thì trần thế sẽ bị chôn trở vào nơi hắc ám, cũng như lúc mặt trời lặn buổi chiều, hãy giữ giới cho kỹ, hãy hội họp lại mà đọc giới bổn, theo như ta đã dạy, ráng bảo tồn nó, vì nó giúp ích cho chúng sanh, giúp cho tiến theo nẻo Phật”.
Kính lạy Ta bà thế giới THÍCH CA MÂU NI PHẬT
(3 lạy)
Luật Tăng đồ nhà Phật này của phái Đàm Vô Đức bộ, do Đại sư Đàm Đế dịch năm 254 sau Dương lịch.
(Giới bổn này tất cả Khất sĩ đều dùng được hết)
[Chương trước][Đầu trang][Mục lục tổng quát][Mục lục][Chương tiếp theo]