NỀN TẢNG PHẬT GIÁO
(MŪLABUDDHASĀSANA)
QUYỂN II
QUY-Y TAM-BẢO
(TISARAṆA)
ĐOẠN KẾT
Trong kinh Tam-Bảo (Ratanasutta),
Đức-Phật dạy bài kệ rằng:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Phật cao thượng,
Phật-Bảo này là châu báu vô thượng
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.
Trong bài kinh Pubbaṇhasutta có 3 bài kệ: bài
kệ thứ nhất giống bài kệ trên, còn bài kệ thứ nhì:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ.
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Pháp cao thượng,
Pháp-Bảo này là châu báu vô thượng
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.
Và bài kệ thứ ba:
“Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena,
Idampi Saṃghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.”
Châu báu vô giá nào trong cõi người,
Cõi Long-cung, cõi dục-giới, sắc-giới
Tất cả mọi châu báu vô giá ấy,
Không thể sánh bằng Đức-Tăng cao thượng,
Tăng-Bảo này là châu báu vô thượng.
Do năng lực của lời chân thật này,
Mong cho toàn chúng-sinh được an-lạc.
Trong ba câu kệ trên ý nghĩa danh từ “Tathāgatena”
theo từng mỗi câu kệ như sau:
* Bài kệ thứ nhất: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức-Phật-
bảo cao thượng hơn tất cả các loại châu báu vô giá trong cõi người, cõi
Long-cung, cõi trời dục-giới và cõi trời sắc-giới.
* Bài kệ thứ nhì: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức-
Pháp-bảo đó là pháp-học Phật-giáo và 9 pháp siêu-tam-giới cao thượng
hơn tất cả các loại châu báu vô giá trong cõi người, cõi Long-cung, cõi trời dục-giới
và cõi trời sắc-giới.
* Bài kệ thứ ba: Tathāgatena có ý nghĩa là Đức-Tăng-
bảo đó là chư Thánh-Tăng và phàm-Tăng cao thượng hơn tất cả các loại châu
báu vô giá trong cõi người, cõi Long-cung, cõi trời dục-giới và cõi trời sắc-giới.
Như vậy, người tại gia nào có duyên lành, có đức-tin
trong sạch nơi Tam-bảo, có trí-tuệ sáng suốt đến xin thọ phép quy-y nương nhờ
nơi Tam-bảo: nương nhờ nơi Đức-Phật-bảo, nương nhờ nơi Đức-Pháp-bảo, nương nhờ
nơi Đức-Tăng-bảo, thì người ấy sẽ trở thành cận-sự- nam (upāsaka) hoặc
cận-sự-nữ (upāsikā), là 1 trong 4 hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật, được gần
gũi thân cận nơi Tam-bảo: nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp- bảo, nơi Đức-Tăng-bảo.
Người cận-sự-nam, hoặc cận-sự-nữ ấy được sự lợi ích
cao thượng, sự tiến hóa trong mọi thiện-pháp từ dục-giới thiện-pháp, sắc-giới
thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp cao thượng
tùy theo khả năng của mình, sự an-lạc cao thượng cả trong kiếp hiện-tại lẫn vô
số kiếp vị-lai, cho đến kiếp chót chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn,
diệt tận được mọi tham-ái, mọi phiền-não không còn dư sót, trở thành bậc
Thánh A-ra-hán cao thượng, hết tuổi thọ sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử
sinh luân-hồi trong tam-giới.
Trong đời này, những người nghèo khó không
dễ gì có những đồ trang sức như vàng, ngọc, kim cương, hột xoàn, … để
trang điểm làm tôn vẻ đẹp hình thức bên ngoài của họ, nhưng thật ra, những đồ
trang sức ấy dù quý giá thế nào cũng không thể sánh với Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo,
Đức-Tăng-bảo được.
Các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật có được Tam-bảo:
Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo trang điểm bên trong đại-thiện-tâm
của họ, ắt hẳn các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật chắc chắn không phải là những
người nghèo trong đời này!
Thật vậy, các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật đã hiện
hữu trong kiếp hiện-tại này, tin chắc chắn rằng: “Trong những tiền-kiếp của
họ đã từng tạo các pháp-hạnh ba-la-mật được tích lũy ở trong tâm từ nhiều đời
nhiều kiếp trong quá-khứ, nên kiếp hiện-tại này họ mới có được duyên lành, nhân
tốt, có cơ hội tốt đến thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới, hoặc bát-giới
uposathasīla, cửu-giới uposathasīla, trở thành người cận-sự-nam, cận-sự-nữ, hoặc
xuất gia trở thành sa-di, tỳ-khưu trong giáo-pháp của Đức-Phật Gotama, thừa hưởng
Pháp-bảo cao thượng của Đức-Phật.”
Chỉ có các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật mới có
cơ hội thừa hưởng Pháp-bảo của Đức-Phật mà thôi, họ được sự tiến hóa trong mọi
thiện-pháp cao thượng, từ dục-giới thiện-pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới
thiện-pháp cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp đó là 4 Thánh-đạo-tâm liền
cho quả là 4 Thánh-quả-tâm không có thời gian khoảng cách chờ đợi
(akālika), trở thành bậc Thánh A-ra-hán sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải
thoát khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới.
Còn các chúng-sinh khác không phải là thanh-văn đệ- tử
của Đức-Phật vốn họ không có đức-tin nơi Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo,
không có duyên lành, không có cơ hội thừa hưởng Pháp-bảo của Đức-Phật, nên vẫn
còn chịu cảnh khổ tử sinh luân-hồi trong ba giới bốn loài.
Patthanā
Iminā
puññakammena, sukhī bhavāma sabbadā.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo, loke sattā sumaṅgalā.
Vietnam-raṭṭhikā sabbe ca, janā pappontu sāsane.
Vuḍḍhiṃ viruḷhivepullaṃ, patthayāmi nirantaraṃ.
Lời nguyện cầu
Do nhờ phước-thiện thanh cao
này,
Cho chúng con thường được an-lạc.
Mong cho chánh-pháp được trường tồn,
Tất cả chúng-sinh được hạnh-phúc.
Dân tộc Việt Nam được phát triển,
Tiến hóa hưng thịnh trong Phật-giáo.
Bần sư nguyện cầu với tâm thành,
Hằng mong được thành tựu như nguyện.
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo lokasmiṃ
Ciraṃ tiṭṭhatu saddhammo Vietnamraṭṭhasmiṃ.
Nguyện cho chánh-pháp được trường tồn trên thế gian,
Nguyện cho chánh-pháp được trường tồn trên Tổ-quốc Việt-Nam
thân yêu.
PL. 2566 / DL. 2022
Rừng Núi Viên-Không
xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tỳ-khưu Hộ-Pháp
(Dhammarakkhita Bhikkhu)
(Aggamahāpaṇḍita)
PHẦN PHỤ LỤC
CÁCH PHÁT ÂM MẪU TỰ PĀḶI
Tiếng Pāḷi gồm có 41 mẫu tự,
chia làm 2 loại:
I- Nguyên âm gồm có 8 mẫu tự: a, ā, i, ī, u, ū, e, o.
* 8 nguyên âm này chia làm hai loại:
1- 3 nguyên âm đọc giọng ngắn, thời gian 1 lần nháy mắt.
Nguyên âm Pāḷi |
a |
i |
u |
Cách phát âm |
á |
í |
ú |
2- 5 nguyên âm đọc giọng dài gấp đôi, thời
gian 2 lần nháy mắt:
Nguyên âm Pāḷi |
ā |
ī |
ū |
e |
o |
Cách phát âm |
a-a |
i-i |
u-u |
ê-ê |
ô-ô |
II- Phụ âm gồm có 33 phụ âm, chia thành nhóm như sau:
1 |
ka |
kha |
ga |
gha |
ṅ |
Phát âm ở cổ |
|||
cá |
khá |
gá |
ghá |
ngá |
|||||
2 |
ca |
cha |
ja |
jha |
ña |
Phát âm ở đóc |
|||
chá |
schá |
ja |
jha |
nhá |
|||||
3 |
ṭa |
ṭha |
ḍa |
ḍha |
ṇa |
Phát âm cong đầu |
|||
tá |
thá |
đá |
thá |
ná |
|||||
4 |
ta |
tha |
da |
dha |
na |
Phát âm đặt đầu |
|||
tá |
thá |
đá |
thá |
ná |
|||||
5 |
pa |
pha |
ba |
bha |
ma |
Phát âm ở hai đầu môi |
|||
pá |
phá |
bá |
phá |
má |
|||||
ya |
ra |
la |
va |
sa |
ha |
ḷa |
ṃ |
||
giá |
rá |
lá |
wóa |
xá |
há |
lá |
ân |
Thực ra, 33 phụ âm này được phiên âm cách phát
âm rất khó chuẩn. Nên học tập cách phát âm trực tiếp với thầy dạy.
Cách phát âm
41 mẫu tự Pāḷi chia làm 6 cách phát âm:
1- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở cổ, có
8 âm: a, ā, ka, kha, ga, gha, ṅ, ha.
2- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở đóc họng, có 8 âm: i,
ī, ca, cha, ja, jha, ña, ya.
3- Những phụ âm phát âm bằng cách cong đầu lưỡi ở hàm ếch, khi phát âm đánh đầu lưỡi ra ngoài, có 7 phụ âm: ṭa, ṭha, ḍa, ḍha, ṇa, ra, ḷa.
4- Những phụ âm phát âm phát âm bằng cách đặt đầu lưỡi ở hai đầu răng, khi phát âm đồng thời hở 2 đầu răng, có 7 phụ âm là: ta, tha, da, dha, na, la, sa.
5- Những nguyên âm và phụ âm phát âm ở 2 đầu môi (miệng ngậm lại), khi phát âm đồng thời hở đầu môi, có 7 âm: u, ū, pa, pha, ba, bha, ma.
6- Phụ âm (ṃ) m có dấu chấm ở bên dưới phát âm nơi lỗ mũi, khi phát âm 2 đầu môi ngậm lại. Phụ âm này thường theo
sau 3 nguyên âm là: aṃ, iṃ, uṃ.
Những nguyên âm, phụ âm phát sinh 2 nơi:
- Nguyên âm “ê” phát âm
nơi cổ và đóc họng.
- Nguyên âm “ô” phát
âm nơi cổ và môi.
- Phụ âm “va”
phát âm nơi răng và môi.
Cách đọc tiếng Pāḷi
Tiếng Pāḷi có một thứ tiếng, mà mỗi chữ có
nhiều mẫu tự. Cách phát âm ghép đọc theo mỗi mẫu tự: có danh từ nguyên âm đứng
đầu mỗi chữ; có danh từ phụ âm đứng đầu mỗi chữ.
- Khi nguyên âm đứng đầu riêng biệt, không
ghép với phụ âm sau.
Ví dụ: a-kata (á-ká-tá): không
làm.
ā-kāsa (a-ka-xa): hư không...
- Khi nguyên âm đứng đầu ghép với phụ âm đứng
sau.
Ví dụ: akka (ăc-cá): mặt trời.
icchā (íc-cha): mong muốn...
- Khi phụ âm đơn đứng đầu ghép với nguyên âm
sau.
Ví dụ: ka kā ki kī ku kū ke ko
(cá) (ca) (kí) (ki) (cú) (cu) (kê) (cô)
Ví dụ: kaṭa (cá-tá): chiếc chiếu.
gata (gá-tá): đã đi...
- Khi phụ âm ghép với nguyên âm trước.
Ví dụ: gacchati (gắt-chá-tí): đi.
cakkhu (chắc-khú): mắt...
Cách phát âm một danh từ Pāḷi có hai cách: Phụ
âm đơn ghép với nguyên âm:
Ví dụ: Karoti (cá-rô-tí): làm, hành động.
Kāyasucarita
(ca-giá-xú-chá-rí-tá): thân hành thiện.
Hai phụ âm ghép vào nhau, thì nguyên âm của
phụ âm trước bị xóa, còn lại phụ âm ấy ghép vào nguyên âm của phụ âm trước.
Ví dụ: ka + ka = kka trong
danh từ cakka (chắc-cá) bánh
xe...
Nếu trường hợp còn lại phụ âm ấy mà không có
nguyên âm trước, thì phụ âm ấy ghép chung vào phụ âm sau.
Ví dụ: da + ra = dra trong
danh từ Indrya (in-drí- giá) chủ, căn...
Hai phụ âm ghép vào nhau phải đúng theo quy
tắc mới thành danh từ Pāḷi và có ý nghĩa.
Bảng ghép hai phụ âm Pāḷi
Phụ âm ghép |
Ví dụ |
Cách phát âm |
Ý nghĩa |
ka + ka = kka |
Cakka |
Chắc-cá |
Bánh xe |
ka + kha = kkha |
Dukkha |
Đúc-khá |
Khổ |
ka + ya = kya |
Sakya |
Xắc-kgiá |
Dòng họ Sakya |
ka + ri = kri |
Kriyā |
Kri-giá |
Hành động |
ka + la = kla |
Kilesa |
Klê-xá |
Phiền não |
ka + va = kva |
Kvattho? |
Quắt-thô |
Có lợi ích gì? |
kha + ya = khya |
Ākhyāta |
A-khgia-tá |
Động từ |
kha + va = khva |
Ahaṃkhvajja |
Ahăng kh-wắt chá |
Ngày hôm nay, tôi |
ga + ga = gga |
Magga |
Mắc-gá |
Đạo, đường |
ga + gha = ggha |
Aggha |
Ắc-ghá |
Giá cả |
ga + ya = gya |
Ārogya |
A-rô-ggiá |
Sức khỏe |
ga + ra = gra |
Graha |
Grá-há |
Chê trách |
ṅ + ka = ṅka |
Paṅka |
Panh-cá |
Bùn lầy, dơ bẩn |
ṅ + kha = ṅkha |
Saṅkhata |
Xăn-khá-tá |
Được cấu tạo |
ṅ + ga = ṅga |
Saṅgaha |
Xăn-gá-há |
Gom góp |
ṅ + gha = ṅgha |
Saṅgha |
Xăn-ghá |
Chư Tăng |
ca + ca = cca |
Sacca |
Xắt-chá |
Sự thật, chân lý |
ca + cha = ccha |
Gacchati |
Gắt-chá-tí |
Đi |
ja + ja = jja |
Ajja |
Ắt-chá |
Hôm nay |
ja + jha = jjha |
Upajjhāya |
Ú-pắt-cha-giá |
Thầy tế độ |
ña + ña = ñña |
Pañña |
Panh-nha |
Trí tuệ |
ña + ca = ñca |
Pañca |
Panh-chá |
Số 5 |
ña + cha = ñcha |
Uñchati |
Un-chá-ti |
Đi kiếm ăn |
ña + ja = ñja |
Añjalī |
Ăn-cha-li |
Chắp tay cung kính |
ña + jha = ñjha |
Vañjhā |
Văn-cha |
Đàn bà vô sinh |
ña + ha = ñha |
Pañhā |
Panh-ha |
Câu hỏi |
ṭa + ṭa = ṭṭa |
Vaṭṭa |
Voát-tá |
Vòng, luân hồi |
ṭa + ṭha = ṭṭha |
Vuṭṭha |
Wút-thá |
Mưa ướt |
ḍa + ḍa = ḍḍa |
Āḍḍa |
Ắt-đá |
Sự phán xét |
ḍa + ḍha = ḍḍha |
Vuḍḍha |
Wút-thá |
Già, trưởng lão |
ṇa +ṭa = ṇṭa |
Kaṇṭaka |
Căn-tá-cá |
Cái gai nhọn |
ṇa + ṭha = ṇṭha |
Gaṇṭhi |
Găn-thí |
Cái gút |
ṇa + ḍa = ṇḍa |
Paṇḍita |
Panh-đí-tá |
Bậc thiện trí |
ṇa + ḍha = ṇḍha |
Kaṇḍha |
Căn-thá |
Cổ |
ṇa + ṇa = ṇṇa |
Vaṇṇa |
Voanh-ná |
Sắc đẹp, màu sắc |
ṇa + ha = ṇha |
Gaṇhati |
Găn-há-tí |
Mang |
ta + ta = tta |
Attā |
Ắt-ta |
Ta, ngã |
ta + tha = ttha |
Attha |
Ắt-tha |
Sự lợi ích |
ta + va = tva |
Katvā |
Cắt-toa |
Đã làm rồi |
ta + ya = tya |
Cetyāni |
Chê-tgia-ní |
Các ngôi Bảo tháp |
ta + ra = tra |
Atra |
Át-trá |
Tại đây |
da + da = dda |
Upaddava |
Ú-pắt-đá-voas |
Tai nạn |
da + dha = ddha |
Buddha |
Bút-thá |
Đức Phật |
da + ya = dya |
Adya |
Á-đgiá |
Hôm nay |
da + ra = dra |
Indriya |
In-dri-giá |
Chủ, căn |
da + va = dva |
Dvāra |
Dvoa-rá |
Cửa, môn |
dha + ya = dhaya |
Madhya |
Ma-dhgiá |
Ở giữa |
dha + va = dhva |
Madhvāsapa |
Ma-dhvoa-xá-pá |
|
na + ta = nta |
Anta |
Ăn-tá |
Cuối cùng |
na +tva = ntva |
Gantvā |
Găn-tvoa |
Đã đi rồi |
na + tha = ntha |
Santhara |
Xăn-thá-rá |
Tấm vải trải giường |
na + da = nda |
Canda |
Chăn-đá |
Mặt trăng |
na + dra = ndra |
Indriya |
In-đri-giá |
Chủ, căn |
na + dha = ndha |
Andha |
Ăn-thá |
Mù quáng |
na + na = nna |
Anna |
Ăn-na |
Vật thực, cơm |
na + ya = nya |
Nyāsa |
Ngià-xá |
Cầm đồ, nợ |
na + ha = nha |
Nhāru |
Nha-rú |
Gân |
pa + pa = ppa |
Appa |
Áp-pá |
Ít |
pa + pha = ppha |
Puppha |
Pụp-phá |
Bông hoa |
pa + ya = pya |
Lipya |
Li-pgiá |
Viết chữ |
pa + la = pla |
Pariplava |
Pá-rí-plá-voa |
Hiện rõ ra |
ba + ba = bba |
Sabba |
Xắp-bá |
Tất cả |
ba + bha = bbha |
Abbha |
Ắp-bá |
Hư không |
ba + ya = bya |
Byāpada |
Bgia-pá-đá |
Lòng sân hận |
ba + ra = bra |
Brahanta |
Bra-han-tá |
Rộng lớn |
ma + pa = mpa |
Campā |
Cham-pa |
Xứ Cam pà |
ma + pha = mpha |
Samphassa |
Xăm-phặt-xá |
Tiếp xúc |
ma + ba = mba |
Ambaphala |
Ăm-bá-phá-lá |
Trái xoài |
ma + bha = mbha |
Gambhīri |
Găm-phi-rá |
Sâu sắc |
ma + ma = mma |
Dhamma |
Thăm-má |
Pháp |
ma + ya = mya |
Myāyaṃ |
Mgià-giăng |
Cái này của tôi |
ma + ha = mha |
Amhākaṃ |
Ăm-ha-kăng |
Của chúng ta |
ya + ya = yya |
Seyya |
Xê-giá |
Cao thượng |
ya + va = yva |
Yvāhaṃ |
Giavoa-hăng |
Tôi nào |
ya + ha = yha |
Tuyha |
Tuy-há |
Anh, Ngài |
la + la = lla |
Salla |
Xan-lá |
Mũi tên |
la + ya = lya |
Kalyāṇa |
Can-gia-ná |
Tốt, đẹp |
va + ya = vya |
Vyāpāda |
Vgia-pa-đá |
Sân hận |
va + ha = vha |
Avhā |
Á-vha |
Tên |
sa + ta = sta |
Uttasta |
Út-tátch-ta |
Sợ hãi |
sa + tra = stra |
Bhastrā |
Phátch-tra |
Bao bằng da |
sa + na = sna |
Sneha |
Xnê-há |
Keo sơn |
sa + ya = sya |
Nisya |
Nít-xya |
Bộ sách dịch nghĩa |
sa + sa = ssa |
Assa |
Ắt-xá |
Con ngựa |
sa + ma = sma |
Tasmā |
Tátch-ma |
Tại sao? |
sa + va = sva |
Svāhaṃ |
Xvoa-hăng |
Tôi này |
ha + ma = hma |
Brahmaṇa |
Brah-má-ná |
Balamôn |
ha + va = hva |
Bahvābādha |
Bá-hvoa-ba-tha |
Nhiều bệnh |
ḷa + ha = ḷha |
Āsāḷhamāsa |
A-xan-ha-ma-xa |
Tháng 6 âm lịch |
Và vân vân... còn nhiều từ nữa.
Thật ra, tiếng Pāḷi phiên âm ra tiếng Việt vô cùng khó. Bởi vì tiếng Pāḷi có 6
nơi phát âm, có 6 nhân phát âm, phát âm giọng yếu, giọng mạnh, giọng ngắn, giọng
dài... mà tiếng Việt thì lại không có, do đó khó có thể phiên âm cho chuẩn được.
Muốn đọc, phát âm cho chuẩn cần phải học tập cách phát âm trực tiếp với thầy dạy
tiếng Pāḷi.
Sau đây là một vài ví dụ cách tập đọc:
Đảnh Lễ Đức-Thế-Tôn
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.
Cách đọc:
Namo: Ná-mô.
Tassa: Tắt-xá.
Bhagavato: Phá-gá-vá-tô.
Arahato: Á-rá-há-tô.
Sammāsambuddhassa: Xăm-ma-xăm-bút thắt-xa.
Phép Quy-Y Tam-Bảo
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Đú-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tá-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí.
Thọ Trì Ngũ Giới:
Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Pa-na-tí-pa-ta vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Á-đin-na-đa-na vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ca-mê-xú mít-cha-cha-ra vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí.
Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Mú-xa-voa-đa vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí- gia-mí.
Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Xú-ra mê-rá-giá mắt-chắp pá-ma-đát-tha-na vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng
xá-ma-đí-gia-mí.
SÁCH THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN
- Vinayapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Suttantapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Abhidhammapiṭakapāḷi và Aṭṭhakathāpāḷi.
- Abhidhammatthasaṅgaha của Ngài Đại-Trưởng- lão Anuruddha.
- Bộ Visuddhimagga và bộ Visuddhimaggamahāṭīkā
- Toàn bộ Mahābuddhavaṃsa của Ngài Đại-Trưởng- lão Vicittasārābhivaṃsa (Visiṭṭhatipiṭakadhara,
Mahātipiṭakakovida, Dhammabhaṇdāgārika).
- Toàn bộ sách Ledi của Ngài Đại-Trưởng-lão Ledi Sayadaw.
- Toàn bộ sách giáo khoa “Saddhammajotika” của Ngài Đại-Trưởng-lão
Saddhammajotika.
Mục lục quyển 2 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07
Mục lục chính | Quyển 1 | Quyển 2 | Quyển 3 | Quyển 4 | Quyển 5 | Quyển 6 | Quyển 7 | Quyển 8 | Quyển 9 | Quyển 10