BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG II
DANH TỰ LOẠI
Ðịnh
nghĩa: Những tiếng chỉ
diễn đạt cái danh thể của sự vật, chứ chưa phải diễn đạt
đến tác dụng hay hành động. Ðó gọi là những tiếng thuộc
danh tự loại vậy.
Thí dụ:
Manussa
(con người).
Danh tự loại
tiếng Pāli gồm có:
1- Danh từ (nāmanāma)
Tất cả những
tiếng dùng để gọi sự vật, đồ vật, người hoặc thú ... đều
thuộc danh từ .
Tất cả những
tiếng ám chỉ thể chất, tình trạng của sự vật ... gọi là
tính từ.
Tất cả những
tiếng thay thế danh từ để ám chỉ sự kiện, người, thú hay
đồ vật mà không nêu đích danh ... gọi là đại danh từ .
I- DANH TỪ (NĀMANĀMA)
Ðịnh
nghĩa:
Danh từ là tiếng dùng để gọi sự vật gồm người, thú, đồ
vật, sự kiện v.v...
Thí dụ:
Buddho (Ðức Phật), manusso (con người),
sunakho (con chó), geho (cái nhà), paññā
(trí tuệ) ...
A- CÁC LOẠI DANH
TỪ
Danh từ tiếng
Pāli phân loại như sau:
a - Danh từ
chung (sādhāraṇanāma).
A. 1 Danh từ
chung:
Là những từ
dùng để gọi sự vật một cách phổ thông, bao quát, không
đặc biệt cá thể. Tùy theo ý nghĩa của sự vật, mà danh từ
chung chia ra nhiều thứ, gồm có:
- Danh từ cụ
thể: Là từ gọi sự vật mang tính cách cụ thể, có thể nhận
thức bằng ngũ quan.
Thí dụ:
manussa (con người), pasu (thú vật),
geha (ngôi nhà), potthaka (quyển sách) ... Ðó
gọi là danh từ cụ thể.
- Danh từ trừu
tượng: Là từ gọi sự vật có tính cách vô hình, là hiện
tượng mà ta chỉ có thể nhận biết bằng cảm quan.
Thí dụ:
citta (tâm), diṭṭhi (kiến thức),
adiṭṭhāna (nguyện vọng), paññā (trí tuệ),
guṇa (ân đức) ...
- Danh từ tổng
hợp: Là từ gọi một sự kiện có tính cách tập thể, xếp
chung ...
Thí dụ:
khandha (khối, chùm), gaṇa (đảng, nhóm),
vagga (phái, bọn, phẩm), rāsi (đống, mớ)
...
Chú ý:
Mặc dù là danh từ tổng hợp nhưng nó vẫn được sử dụng ở
số ít hoặc số nhiều như thường; Và do đó, động từ của
một câu có chủ từ là danh từ tổng hợp thì vẫn phải chia
theo số ít hay số nhiều, tùy thuộc chủ từ.
Thí dụ:
"Bhikkhusaṅgho vīsatigaṇe taṃ bhik-khuṃ
abbheti" (Tăng tỳ kheo nhóm 20 vị phục trạng cho vị
tỳ kheo ấy) .
A. 2 Danh từ
riêng:
Là những từ làm
tên gọi riêng của cá nhân người hay vật, hay một xứ, một
nước ... không phải là từ gọi phổ thông.
Thí dụ:
Gotamabuddha (đức Phật Cồ Ðàm),
Sārīputtatthero (đức Trưởng lão Xá Lợi Phất),
Tissabhikkhu (Tỳ kheo Tissa), Sāvatthī (thành
Xá-vệ), Kosala (xứ Kiều Tát La) ...
B- PHƯƠNG THỨC
CỦA DANH TỪ
Danh từ tiếng
Pāli có phương thức sử dụng theo nguyên tắc văn
phạm như sau:
- Tính (liṅga).
B.1 Tính của
danh từ (Liṅga)
Tính
hay giống của danh từ tiếng Pāli gồm có 3 loại:
a) Nam tính (Pulliṅga).
Ở các ngôn ngữ
khác còn gọi là giống đực, giống cái, giống trung.
Sự phân loại
tính cho danh từ ở tiếng Pāli, có hai cách:
1) Dựa theo
tính chất tự nhiên của sự vật mà xếp tính cho danh từ
chỉ sự vật ấy. Ðây gọi là sinh tính (jātiliṅga).
Thí dụ:
* Pitu
(người cha), kumāra (cậu bé), goṇa (con bò
đực) ... Là danh từ nam tính.
2) Do sự định
đặt mà xếp tính loại cho danh từ, chứ chẳng phải do cách
nhận tính tự sinh của sự vật. Ðây gọi là định tính (sammatiliṅga).
Thí dụ:
* Dāra
(người vợ) lại là danh từ nam tính.
Sự xếp tính
loại cho danh từ có tác dụng hữu hiệu trong việc
giúp xác định dễ dàng những thành phần đồng vị với danh
từ đó trong câu hay đoạn văn; vì thông thường các tính
từ phụ nghĩa cho danh từ, hay là đại danh từ thay thế
danh từ, thì phải "đồng tính"với danh từ ấy.
B.2 Ngữ cách
của danh từ (Vibhatti)
Danh từ
tiếng Pāli được sử dụng theo 8 ngữ cách là:
1) Chủ cách -
Paṭhamavibhatti .
- Chủ
cách: thường dùng làm chủ từ của câu.
Thí dụ:
"Buddho dhammaṃ deseti" (Ðức Phật thuyết
pháp) ...
- Ðối
cách: thường dùng làm túc từ hay đối từ trực
tiếp cho động từ.
Thí dụ:
"Gāmaṃ gacchāmi" (Tôi đến làng) ...
- Sở dụng
cách: thường dùng trong ý nghĩa phương tiện của
hành động, hay nói lên sự hợp tác ...
Thí dụ:
"Puriso rathena yāti" (Người đàn ông đi
bằng xe); "Ahaṃ tava saha vasāmi" (Tôi sống với
anh) ...
- Chỉ
định cách: thường dùng làm túc từ gián tiếp cho
động từ hay làm túc từ cho những phân từ; hoặc để nói
lên mục đích.
Thí dụ:
"Tvaṃ yācakassa āhāraṃ desi" (Anh cho vật
thực đến người hành khất); "Namo buddhāya" (Tôi
cung kỉnh Ðức Phật); "Buddho lokahitāya
loka-sukhāya dhammaṃ desesi" (Ðức Phật thuyết
pháp vì lợi ích cho đời) ...
- Xuất xứ
cách: thường dùng
trong ý nghĩa tách rời hay xuất phát ...
Thí dụ:
"So gehasmā nikkhami" (Nó đã ra khỏi nhà);
"Migo byagghamhā bhāyi" (Con nai đã sợ con
hổ) ...
- Sở
thuộc cách: thường dùng trong ý nghĩa chỉ quyền
sở hữu ...
Thí dụ:
"Gehe me pituno ahosi" (Ngôi nhà
của cha tôi); "Kukkutiyā aṇdāni" (Những trứng của
gà mái) ...
- Ðịnh sở
cách: thường dùng trong ý nghĩa chỉ thời gian,
nơi chốn.
Thí dụ:
"Atīte kāle rājā rajjaṃ karoti" (Vào thời
quá khứ có nhà vua cai trị quốc độ); "Ahaṃ gāmasmiṃ
jīvāmi" (Tôi sống trong làng) ...
- Hô cách:
thường dùng để kêu gọi trong câu đàm thoại.
Thí dụ:
"Gacchatha bhikkhave Vesaliṃ" (Hỡi chư tỳ
kheo, hãy đi đến thành Vesāli); "Ehi tāta
putta" (Hãy lại đây, này con trai cưng)
...
Ở một vài
trường hợp ngôn ngữ Pāli sử dụng ngữ cách thay
thế nhau mà vẫn giữ trong ý nghĩa của ngữ cách đã được
thay thế.
Thí dụ:
- "So yena
bhagavā ten' upasaṅkami" (Vị ấy đã đi đến đức
Thế Tôn).
-"Tena
samayena seṭṭhī ahosi" (Trong thời ấy, có ông
trưởng giả)
Phép sử dụng
ngữ cách trong tiếng Pāli có lợi ích là giúp cho
minh định ý nghĩa của các từ liên kiết trong câu một
cách dễ dàng, mặt khác để đơn giản hóa hình thức từ
pháp, không cần dùng nhiều tiếng trợ từ trong câu như ở
văn Việt ngữ.
Thí dụ:
Câu "Con chim đậu trên cây", tiếng Việt dùng trợ từ
"trên"; nhưng tiếng Pāli thì chỉ cần sử dụng theo
định sở cách là đủ nghĩa, tức là "sakuno rukkhasmiṃ
nisīdati" ...
B.3 Ngữ số
của danh từ (Vacana)
Danh từ tiếng
Pāli chia theo hai ngữ số:
1- Số ít (Ekavacana).
Khi nói đến cái
gì chỉ có một, thì danh từ sự vật ấy được sử dụng ở số
ít.
Thí dụ:
Potthako (một
quyển sách).
Và khi nói đến
cái gì có nhiều hơn một, thì danh từ sự vật được sử dụng
ở số nhiều.
Thí dụ:
Potthakā (những
quyển sách).
Ngữ số của danh
từ giúp cho xác định được lượng số của sự vật mà danh từ
đã nói đến là ít hay nhiều.
Danh từ số ít,
nếu có tính từ số đếm đi kèm, thì chỉ là con số "eka"
(1 - một). Như: eko puriso (nột người đàn
ông), ekaṃ cakkhuṃ (một con mắt) ...
Danh từ số
nhiều, nếu có tính từ số đếm đi kèm, thì tối thiểu cũng
phải từ con số "dvi" (2 - hai) trở lên đến vô số. Như:
dve purisā (hai người đàn ông), tisso kaññāyo
(ba cô gái), sataṃ gehāni (100 ngôi nhà) ...
C- SỰ XẾP VĨ NGỮ
CỦA DANH TỪ
Nguyên âm cuối
của danh từ được gọi là vĩ ngữ (kāranta).
Dựa vào vĩ ngữ
ấy mà hình thức biến hóa ngữ cách của danh từ tiếng
Pāli có sự khác dạng nhau.
Trong danh từ
tiếng Pāli, đại để gồm có 7 loại vĩ ngữ. Ðó là:
1- Vĩ ngữ
a (a kāranta).
Thí dụ:
gāma (xóm làng), geha (ngôi nhà), vana
(rừng) ...
2- Vĩ ngữ
ā (ā kāranta).
Thí dụ:
kaññā (cô gái), nāvā (chiếc thuyền) ...
3- Vĩ ngữ
i (i kāranta).
Thí dụ:
chavi (da bì), kapi (con khỉ), sappi
(bơ sữa) ...
4- Vĩ ngữ
ī (ī kāranta).
Thí dụ:
kukkuṭī (con gà mái), vādī (người nói),
verī (kẻ thù nghịch) ....
5- Vĩ ngữ
u (u kāranta).
Thí dụ:
ākhu (con chuột), dhanu (cây cung),
satthu (vị thầy) ...
6- Vĩ ngữ
ū (ū kāranta).
Thí dụ:
viññū (người trí), vadhū (phụ nữ), camū
(đạo quân) ...
7- Vĩ ngữ
o (o kāranta).
Thí dụ:
go (con bò, gia súc) ...
Vĩ ngữ danh
từ xếp theo 3 tính:
a- Danh từ nam
tính có đủ 7 loại vĩ ngữ: a, ā, i, ī, u, ū và
o .
Mỗi loại vĩ ngữ
trong ba tính đều có hình thức biến cách riêng biệt, do
vậy nên hiểu là có đến 15 hình thức biến cách các loại
vĩ ngữ. Tuy nhiên phần lớn hình thức biến cách vĩ ngữ ở
nam tính và trung tính có điểm tương tự nhau. Lại nữa,
đây là chưa kể đến một số hình thức biến cách của những
danh từ dị biệt. Thông thường các danh từ đồng tính có
cùng dạng vĩ ngữ sẽ biến cách giống nhau; nhưng cũng có
những danh từ mặc dù đồng tính và đồng dạng vĩ ngữ với
danh từ phổ thông, mà lại có hình thức biến cách khác lạ
hơn, được gọi là những danh từ dị biệt ngữ (pakiṇṇakasabda)
hay thiểu loại ngữ (katipaya-sabda).
Mặt khác, cũng
nên chú ý rằng hai dạng vĩ ngữ ā và o
trong danh từ nam tính rất hiếm thấy ở tiếng Pāli.
Chỉ gặp một vài danh từ như: Sā (con chó),
candi-mā, (mặt trăng), puṇṇamā (ngày rằm); Vĩ
ngữ "o" như: go (con bò, gia súc)
... Ngoài ra hình như không tìm thấy nữa!
PHÉP BIẾN CÁCH VĨ
NGỮ
Sự biến cách
các danh từ Pāli có hai dạng là phổ thông và đặc
biệt.
LOẠI VĨ NGỮ
"A":
1- Trong tiếng
Pāli, danh từ vĩ ngữ "a" chỉ có
hình thức nam tính (pulliṅga) và trung tính (napuṃ-sakaliṅga),
không có hình thức nữ tính (itthilṅga).
a) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "a" theo danh từ nam tính
như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa
o
ā
Du
aṃ
e
Ta
ena
ebhi,
ehi
Ca
āya,
assa
ānaṃ
Pañ
ā, amhā,
asmā
ebhi,
ehi
Cha
assa
ānaṃ
Sa
e, amhi,
asmiṃ
esu
Ā.
a, ā
ā
Ngữ vựng một số
danh từ nam tính vĩ ngữ "a" áp dụng biến cách
trên:
Aja
: con dê
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Gāmasmiṃ
ajo" (con dê trong làng)
b) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "a" theo danh từ trung tính như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
aṃ
ā, āni
Du.
aṃ
ā, āni
Ta.
ena
echi,
ehi
Ca.
āya,
assa
ānaṃ
Pañ.
ā, amhā,
asmā
ebhi,ehi
Cha.
assa
ānaṃ
Sa.
e, amhi,
asmiṃ
esu
Ā.
a, ā
āni
Ngữ vựng một số
danh từ trung tính vĩ ngữ "a" áp dụng biến cách
trên:
Arañña
: khu rừng
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Araññamhi
pupphāni (những bông hoa trong rừng).
LOẠI VĨ NGỮ
"Ā"
Trong tiếng
Pāli, phần lớn danh từ vĩ ngữ "ā" là hình
thức nữ tính (itthiliṅga); chỉ có một vài danh từ
vĩ ngữ "ā" mà thuộc nam tính (pulliṅga).
a) Danh từ nam
tính vĩ ngữ "ā" chỉ tìm thấy như: sā (con
chó), candimā (mặt trăng), puṇṇamā (ngày
rằm).
Dạng biến cách
của những danh từ ấy như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
sā
sā, sāno
Du.
sānaṃ
saàne
Ta.
sānā
sānechi,
sānehi
Ca.
sāssa
sānaṃ
Pañ.
sānā
sānebhi,
sānehi
Cha.
sāssa
sānaṃ
Sa.
sāne
sānesu
Ā
sā
sā, sāno
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Abbhā
mutto' va candimā" (ví như trăng thoát khỏi mây) ...
ād ...
b) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "ā" theo danh từ nữ tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ā
ā, āyo
Du.
aṃ
ā, āyo
Ta. pañ
āya
ābhi,
āhi
Ca. cha
āya,
assa
ānaṃ
Sa.
āya,
āyaṃ
āsu
Ā
e
ā, āyo
Ngữ vựng một số
danh từ nữ tính vĩ ngữ "ā" áp dụng biến cách
trên:
Ammā
: người mẹ
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Kaññāya
mālāyo" (những vòng hoa của cô gái).
LOẠI VĨ NGỮ
"I"
Danh từ vĩ ngữ
"i" trong tiếng Pāli có hình thức
của cả ba tính; tức nam tính, nữ tính và trung tính đều
có hình thức vĩ ngữ "i".
a) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "i" theo danh từ nam tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
i
ī, ayo
Du.
iṃ
ī, ayo
Ta.
inā
ībhi,
īhi
Ca.cha
ino,
issa
īnaṃ
Pañ.
inā,
imhā, ismā
ībhi,
īhi
Sa.
imhi,
ismiṃ
īsu
Ā.
i
ī, ayo.
Ngữ vựng một số
danh từ nam tính vĩ ngữ "i" áp dụng biến cách
trên:
Aggi
: lửa
Thí dụ áp dụng
biến cách:
Pāṇimhi
yaṭṭhi (cây gậy trong
tay).
b) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "i" theo danh từ nữ tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
i
ī, ayo
Du.
iṃ
ī, ayo
Ta. pañ
iyā, yā
ībhi,
īhi
Ca. cha
iyā
īnaṃ
Sa.
iyā,
iyaṃ
īsu
Ā.
i
ī, aya
Chú ý:
Hình thức yā trong sở dụng cách và xuất xứ
cách số ít, rất ít được dùng.
Ngữ vựng một số
danh từ nữ tính vĩ ngữ "i" áp dụng biến
cách trên:
Aṅguli
: ngón tay
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Yuvatiyā
aṅguliyo" (những ngón tay của thiếu nữ).
c) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "i" theo danh từ trung tính, như
sau;
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ī
ī, īni
Du.
iṃ
ī, īni
Ta.
inā
ībhi,
īhi
Ca. cha
ino,
issa
īnaṃ
Pañ.
inā,
imhā, ismā
ībhi,
īhi
Sa.
imhi,
ismiṃ
īsu
Ā.
i
ī, īni
Ngữ vựng một số
danh từ trung tính vĩ ngữ "i" áp dụng biến cách
trên:
Akkhi
: con mắt
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Udadhimhi
vāri" (nước trong biển cả).
LOẠI VĨ NGỮ
"Ī "
Trong tiếng
Pāli, danh từ vĩ ngữ ī có hình thức chỉ thuộc
nam tính (pulliṅga) và nữ tính (itthiliṅga),
trung tính (napuṃsakaliṅga) không có hình thức vĩ
ngữ này.
a) Dạng biến
cách của vĩ ngữ ī theo danh từ nam tính, như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ī
ī, ino
Du.
iṃ, inaṃ
ī, ino
Ta.
inā
ībhi,
īhi
Ca. cha
ino,
issa
īnaṃ
Pañ.
inā,
imhā, ismā
ībhi,
īhi
Sa.
ini,
imhi, ismiṃ
īsu
ā.
ī
ī, ino
Ngữ vựng một số
danh từ nam tính vĩ ngữ "ī" áp dụng biến cách
trên:
Kuṭṭhī
: người hủi
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Seṭṭhino
chattī ca sārathī ca" (người cầm lọng và người đánh
xe của vị trưởng giả).
Chú ý:
(*) "Brahmacāri"
trong một số trường hợp chủ cách số nhiều của nó còn có
hình thức là brahmacārayo, thay vì
brah-macārino.
b) Dạng biến
cách của vĩ ngữ theo danh từ nữ tính, như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
ī
ī, iyo
Du.
iṃ
ī, iyo
Ta.pañ
iyā
ībhi,
īhi
Ca. cha
iyā
īnaṃ
Sa.
iyā,
iyaṃ
īsu
Ngữ vựng một số
danh từ nữ tính vĩ ngữ ī áp dụng biến cách trên:
Itthī
: người đàn bà
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Kukkutiyā
aṇḍāni" (trứng của gà mái).
LOẠI VĨ NGỮ
"U"
Danh từ vĩ ngữ
"u" trong tiếng Pāli có hình thức phổ biến
ở cả 3 tính (tiliṅga), tức là ở nam tính, nữ tính
và trung tính đều có hình thức vĩ ngữ này.
a) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "u" theo danh từ nam tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā.
u
ū, avo
Du.
uṃ
ū, avo
Ta. pañ.
unā
ūbhi,
ūhi
Ca. cha.
uno,
ussa
ūnaṃ
Sa.
umhi,
usmiṃ
ūsu
Ngữ vựng một số
danh từ nam tính vĩ ngữ "u" áp dụng biến cách
trên;
Ākhu
: con chuột
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Sattūnaṃ
bandhu" (bà con của những kẻ thù).
Chú thích:
(1) "Jantu"
ở chủ cách và đối cách số nhiều còn thêm một hình thức
nữa là "jantumo".
b) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "u" theo danh từ nữ tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā.
u
ū.uyo
Du.
uṃ
ū, uyo
Ta. pañ
.
uyā
ūbhi,
ūhi
Ca. cha.
uyā
ūnaṃ
Sa.
uyā,
uyaṃ
ūsu
Ngữ vựng một số
danh từ nữ tính vĩ ngữ "u" áp dụng biến cách
trên:
Kacchu
: bệnh ngứa
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Itthiyā
sassu" (mẹ chồng của người đàn bà).
c) Dạng biến
cách của vĩ ngữ "u" theo danh từ trung tính, như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.ā .
u
ū, ūni
Du.
uṃ
ū, ūni
Ta. pañ.
unā
ūbhi,
ūhi
Ca. cha.
uno,
ussa
ūnaṃ
Sa.
umhi,
usmiṃ
ūsu
Ngữ vựng một số
danh từ trung tính vĩ ngữ "u" áp dụng biến cách
trên:
Ambu
: nước
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Araññamhi
dārūni" (những củi gỗ trong rừng).
LOẠI VĨ NGỮ
"Ū"
Trong tiếng
Pāli, danh từ vĩ ngữ "ū" có
hình thức chỉ thuộc nam tính (pulliṅga) và nữ
tính (itthiliṅga); ở trung tính không có hình
thức vĩ ngữ này.
Dạng biến cách
của vĩ ngữ "ū", theo danh từ nam tính, như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
ū
ū, uno
Du.
uṃ
ū, uno
Ta.pañ
unā
ūbhi,
ūhi
Ca. cha
uno,
ussa
ūnaṃ
Sa.
umhi,
usmiṃ
ūsu
Ngữ vựng một số
danh từ nam tính vĩ ngữ "ū" áp dụng biến cách
trên:
Atthaññū
: bậc thông nghĩa
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Lokassa
pabhū" (vị chủ tể của thế gian).
Dạng biến cách
của vĩ ngữ "ū", theo danh từ nữ tính, như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
ū
ū, uyo
Du.
uṃ
ū, uyo
Ta.
uyā
ūbhi,
ūhi
Ca. cha
uyā
ūnaṃ
Sa.
uyā,
uyaṃ
ūsu
Ngữ vựng một số
danh từ nữ tính vĩ ngữ "ū" áp dụng
biến cách trên:
Camū
: đạo quân
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Gāme
vadhuyo" (những người đàn bà trong làng).
LOẠI VĨ NGỮ
"O"
Hình thức danh
từ vĩ ngữ "o" trong Pāli, chỉ thuộc
về nam tính (pulliṅga), chứ không có ở hai tính
kia. Nhưng danh từ nam tính dạng vĩ ngữ "o" cũng
không dễ tìm thấy, duy nhất có từ "go" (con bò,
gia súc) mà thôi; vì thế danh từ dạng vĩ ngữ "o"
này được xem là loại danh từ dị biệt ngữ (pakiṇ-ṇakasabda)
hay thiểu cách ngữ (katipayasabda).
Dạng biến cách
của danh từ "go" (con bò, gia súc) như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
go
gāvo
Du.
gāvaṃ,gavaṃ, gāvuṃ
gāvo
Ta.
gāvena,
gavena
gobhi,gohi, gāvebhi, gāvehi
Ca. cha
gāvassa,
gavassa
gonaṃ,
gavaṃ, gu-naṃ
Pañ.
gāvā,
gavā, gāvamhā, gavamhā, gāvasmā, gavasmā
gobhi,
gohi gāvebhi, gavehi
Sa
gāve,
gave, gāvamhi, gavamhi, gāvasmiṃ, gavasmiṃ
gosu,
gāvesu,gavesu
Danh từ đồng
dạng vĩ ngữ với danh từ "go" không tìm thấy.
Thí dụ áp dụng
biến cách:
"Gunañ ce
taramānāsaṃ ujuṃ gacchati puṅgavo sabbā tā uju
gacchanti" (Trong đàn bò đang vượt tiến, nếu con bò
đầu đàn đi thẳng thì tất cả bò kia cũng thẳng tới) ...
DẠNG BIẾN
CÁCH DANH TỪ DỊ BIỆT NGỮ
Trong tiếng
Pāli có xuất hiện rải rác một số danh từ nam tính,
nữ tính và trung tính, tuy đồng mang hình thức vĩ ngữ
như các danh từ thông thường, nhưng lại có dạng biến
cách khác biệt hơn các danh từ thông thường. Chúng được
gọi là những danh từ dị biệt ngữ (pakiṇṇakasabda)
hay thiểu cách ngữ (katipa-yasabda).
A-
Một số danh từ nam tính như
atta, addha, puma, brahma, bhavanta, mana, mahārāja,
muddha, yuva, rāja, sakha, santa ... mặc dù có hình
thức vĩ ngữ "a", nhưng lại có dạng biến cách khác
biệt với danh từ nam tính vĩ ngữ "a" thông
thường. Lại như các danh từ pitu, satthu ... cũng
có hình thức nam tính vĩ ngữ "u", thế nhưng có
dạng biến cách khác với danh từ nam tính vĩ ngữ "u"
thông thường.
Sau đây là các
dạng biến cách của những danh từ trên:
1-
ATTA (ta, tự ngã, bản ngã) có biến
cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
attā
attāno
Du.
attaṃ,
attānaṃ
attāno
Ta.
attāna,
attena
attanebhi,attanehi
Ca. cha
attano
attānaṃ
Pañ
attanā
attanebhi,attanehi
Sa.
attani
attanesu
Ā.
atta,
attā
attāno
2-
ADDHA (thời gian, con đường) có
biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
addhā
addhā,addhano
Du.
addhānaṃ
addhāne
Ta. pañ
addhunā,addhānena
addhānebhi, addhānehi
Ca. cha
addhuno
addhānaṃ
Sa.
addhani,addhane
addhānesu
Ā.
addha
addhā,
addhāno.
3-
PUMA (con đực, giống đực có biến
cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
pumā,
pumo
pumā,
pumāno
Du.
pumaṃ,
pumānaṃ
pumāne
Ta.
pumena,pumunā, pumānā
pumānebhi, pumānehi.
Ca.cha
pumassa,
pumuno
pumānaṃ
Pañ
pumūnā,
pumānā
pumānebhi, pumānehi
Sa.
pume,
pumāne
pumāsu,pmānesu
Ā.
puma,
pumaṃ
pumāno.
4-
BRAHMA (vị phạm
thiên) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
brahmā
brahmā,
brahmāno
Du.
brahmaṃ,
brahmānaṃ
brahmāno
Ta.pañ
brahmunā, brahmuno
bahmebhi, brahmehi, brahmūbhi, brahmūhi.
Ca. cha
brahmassa,
brahmānaṃ, brahmūnaṃ
Sa.
brahmani
brahmesu
Ā.
brahma,
brahme
brahmāno
5-
BHAVANTA (bậc tôn trưởng) có biến
cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
bhavaṃ,
bho
bhavanto, bhavantā, bhonto
Du.
bhavantaṃ
bhavante
Ta.
bhavantena, bhotā, bhavatā
bhavantebhi, bhavantehi.
Ca. cha
bhavantassa, bhavato, bhoto
bhavantānaṃ, bhavataṃ
Pañ.
bhavatā,
bhotā
bhavantebhi, bhavantehi.
Sa.
bhavante, bhavan-tamhi, bhavantas-miṃ, bhavati.
bhavantesu
Ā.
bho,
bhante
bhavanto, bhonto
(Danh từ này có
hình thức nữ tính là bhavantī hay bhotī,
và sẽ được biến cách như danh từ nữ tính vĩ ngữ "ī"
thông thường).
6-
MANA (ý, tâm thức) có biến cách như
sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
mano
manā
Du.
manaṃ
mane
Ta.
manasā,
manena
manebhi,manehi
Ca. cha
manaso,
manassa
manānaṃ
Pañ.
manasā,
manā, manam-hā, manasmā
manebhi,manehi
Sa.
mane,
manamhi, mana-smiṃ, manasi
manesu
Ā .
mana,
manā
manā
Một số danh từ
sau đây cùng nhóm và sẽ được biến cách như mana:
Aya
: sắt
Nhóm
danh từ này còn có hình thức trung tính nữa.
Chú
thích:
(1) Aya,
ceta, vaca, sira, những từ này còn có thêm hình thức
kết thúc bằng "o" ở đối cách số ít; như
ayo, ceto, vaco, siro ...
Những từ thuộc
nhóm mana, khi chúng là thành phần đầu
trong một phức hợp ngữ (samāsa), chúng luôn mang
hình thức tận cùng là "o".
Thí dụ:
aya + patta:
ayopatta (cái bát sắt).
7-
MAHĀRĀJĀ
(bậc đại vương)
có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
mahārājo, mahārājā
mahārājā, mahārājāno
Du.
mahārājaṃ
mahārāje
Ta.
mahārājena
mahārājebhi, mahārājehi
Ca.
mahārājāya, mahārājassa
mahārājānaṃ
Pañ
mahārājā,mahārāja-mhā, mahārājsmā.
mahārājebhi, mahārājehi.
Cha
mahārājassa
mahārājānaṃ
Sa.
mahārāje,mahārāja-mhi, mahārājasmiṃ
mahārājesu
Ā.
mahārāja
mahārājāno
Một vài danh từ
có biến cách tương tự với từ mahārāja là:
8-
MUDDHA
(đầu, chót đỉnh) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
muddhā
muddhā,
muddhāno
Du.
muddhaṃ
muddhā,
muddhāna
Ta.
muddhhānā, muddhanā
muddhebhi, muddhehi
Ca. cha.
muddhassa
muddhānaṃ
Pañ.
muddhā,
muddhānā
muddhebhi, muddhehi
Sa.
muddhani
muddhānesu
Ā
muddha
muddhā,
muddhāno
9- YUVA
(thanh niên) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
yuvā
yuvā,
yuvāno
Du.
yuvaṃ,yuvānaṃ
yuve,
yuvāne
Ta.
yuvena,
yuvānena, yuvānā
yuvebhi,yuvehi, yuvānebhi, yuvānehi
Ca.cha
yuvassa,
yuvānassa
yuvānaṃ,
yuvānānaṃ
Pañ
yuvānā,
yuvānamhā, yuvānasmā
yuvehi,
yuvebhi, yuvānebhi, yuvānehi
Sa.
yuve,
yuvamhi, yuvas-miṃ, yuvāne, yuvānam-hi, yuvānasmiṃ
yuvesu,
yuvāsu, yuvā-nesu.
Ā.
yuva,
yuvāna.
yuvāno.
10 - RĀJĀ
(đức vua) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
rājā
rājāno
Du.
rājaṃ,
rājānaṃ
rājāno
Ta.
rājena,
raññā
rājebhi,
rājehi, rājū-bhi, rājūhi
Ca. cha
rājino,
rañño
rājānaṃ,
rājūnaṃ, raññaṃ
Pañ
rājamhā,
rājasmā, raññā
rājebhi,
rājehi, rājū-bhi, rājūhi
Sa.
rājamhi,
rājasmiṃ
rājesu,
rājūsu
rājini,
rañño
Ā.
rāja,
rājā
rājāno
11- SAKHA
(bạn hữu) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
sakhā
sakhā,
sakhino, sakhā-no, sakhāyo, sakhāro
Du.
sakhaṃ,sakhāraṃ, sakhānaṃ
sakhino,
sākhāno, sa-khāyo
Ta.
sakhinā
sakhehi,
sakhebhi, sa-khārehi.
Ca. cha
sakhino,
sakhissa
sakhīnaṃ, sakhānaṃ, sakhārānaṃ
Pañ.
sakhinā,
sakhismā, sakhamhā, sakha-smā, sakhāramhā
sakhehi,
sakhebhi, sakhārehi.
Sa.
sakhe,
sakhimhi, sakhismiṃ
sakhesu,
sakhisu, sakhāresu
Ā.
sakha,
sakhā, sakhe
sakhino,
sakhāya, sakhāro.
12- SANTA
(bậc tịnh giả) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
saṃ,
santo
santo,
santā,
Du.
saṃ,
santaṃ
sante
Ta.
santena,
satā
santehi,
sabbhi
Ca. cha.
santassa, sato
santānaṃ, sataṃ, satānaṃ
Pañ.
santasmā, santā, satā, satamhā.
santehi,
sabbhi
Sa.
sante,
santamhi, san-tasmiṃ
santesu
Ā.
santa
santo,
santā
13 - PITU
(người cha) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
pitā
pitaro
Du.
pitaraṃ
pitare,
pitaro
Ta. pañ.
pitarā
pitarebhi,pitarehi
Ca. cha.
pitu,
pituno, pitussa
pitūnaṃ,
pitānaṃ, pitarānaṃ
Sa.
pitari
pitusu,
pitaresu
Ā.
pita,
pitā
pitaro
BHĀTU
(người anh) có biến cách tương tự như pitu.
14-
SATTHU (bậc thầy,
vị đạo sư) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
Satthā
Satthāro
Du.
satthāraṃ
satthāre, satthāro
Ta. pañ
satthārā
satthārebhi, satthārehi
Ca. cha.
satthu,
satthuno, sat-thussa
satthānaṃ, satthārānaṃ, satthāranaṃ
Sa.
satthari
satthāresu
Ā.
sattha,
satthā
satthāro
Một vài danh từ
sau đây có biến cách tương tự như satthu:
Gantu
: người đi
B-
Vài danh từ nữ tính như ratti
... dù có hình thức vĩ ngữ "i", nhưng có dạng
biến cách khác biệt.
Lại như
nadī, pokkharaṇī ... dù là hình thức nữ tính vĩ ngữ
"ī", nhưng cũng có dạng biến cách đặc
biệt.
Và "mātu",
là danh từ nữ tính vĩ ngữ "u", nhưng cũng có biến
cách bất thường.
Sau đây là các
dạng biến cách những danh từ nữ tính dị biệt này:
1- RATTI
(ban đêm) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa . ā
ratti
rattī,
rattiyo, ratyo
Du.
rattiṃ
rattī
rattiyo, ratyo
Ta. pañ
rattiyā,
ratyā
rattībhi, rattīhi
Ca. cha
rattiyā,
ratyā
rattīnaṃ
Sa.
rattiyā,
ratyā, rattiyaṃ, ratyaṃ, rattaṃ, ratto
rattīsu
2 - NADĪ
(con sông) có biến cách
như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
nadī
nadī,
nadiyo, najjo, najjāyo
Du.
nadiṃ,
nadī,
nadiyo, najjo, najjāyo
Ta. pañ
nadiyā,
najjā
nadībhi,
nadīhi
Ca. cha
nadiyā,
najjā
nadīnaṃ
Sa.
nadiyā,
nadiyaṃ, naj-jaṃ
nadīsu.
3 -
POKKHARAṆĪ (hồ
nước) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa . ā
pokkharanī
pokkharanī, pokkha-raniyo, pokkharañño
Du.
pokkharaṇiṃ
pokkharaṇī, pokkha-raniyo, pokkharañño.
Ta. pañ
pokkharaniyā, pokkharaññā.
pokkharaṇībhi, pokkharaṇīhi.
Ca. cha
pokkharaniyā, pokkharaññā.
pokkharaṇīnaṃ
Sa.
pokkharaṇīyā, pokkharaṇiyaṃ, pokkharaññā,
pokkharaññaṃ
pokkharaṇīsu
4- MĀTU
(người mẹ) có biến cách như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
mātā
mātaro
Du.
mātaraṃ
mātare,
mātaro
Ta. pañ
mātarā,
mātuyā
mātarebhi, mātarehi, mātūbhi, mātūhi
Ca. cha
mātuyā,
mātu
mātarānaṃ, mātānaṃ, mātunaṃ.
Sa.
mātari
mātaresu, mātūsu
Ā.
māta,
mātā, māte
mātaro.
Danh từ
dhītu, duhitu (đứa con gái) có biến cách
tương tự như mātu.
C-
Danh từ trung tính kamma
(hành động, hành vi) dù là hình thức vĩ ngữ "a",
nhưng lại có biến cách khác thường như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kammaṃ
kammā,
kammāni
Du.
kammaṃ
kamme,
kammāni
Ta.
kammena,
kammanā, kammunā
kammebhi, kammehi
Ca. cha
kammassa, kammuno
kammānaṃ
Pañ
kammunā,
kammamhā, kammasmā
kammebhi, kammehi
Sa.
kamme,
kammamhi, kammasmiṃ, kammani, kamma
kammesu
Ā .
kamma
kammā,
kammāni
Toát yếu:
- Danh từ là
tên gọi hay tiếng ám chỉ về sự vật, người, thú, đồ dùng
... danh từ Pāli gồm có danh từ chung và danh từ
riêng. Danh từ riêng là tên gọi riêng của một cá thể;
danh từ chung được phân thành
danh từ cụ thể, danh
từ trừu tượng và danh từ tổng hợp.
- Danh từ
Pāli được xếp theo 3 tính (liṅga), chia theo
2 số (vacana), biến hóa theo 8 cách (vibhatti).
* Ba tính là
nam tính (pulliṅga), nữ tính (itthi-liṅga),
và trung tính (napuṃsakaliṅga).
* Hai số là số
ít (ekavacana) và số nhiều (bahu-vacana).
* Tám cách là
chủ cách (paṭhamavibhatti), đối cách (dutiyavibhatti),
sở dụng cách (Tatiyavibhatti), chỉ định cách (catutthavibhatti),
xuất xứ cách (pañcamavibhatti), sở thuộc cách (chaṭṭhavibhatti),
định sở cách (sattamavibhatti) và hô cách (ālampa-navibhatti).
- Danh từ
Pāli gồm có bảy hình thức vĩ ngữ (kāranta) là
a, ā, i, ī, u, ū và o. Ở nam
tính có đủ 7 hình thức vĩ ngữ; ở nữ tính có 5 hình thức
vĩ ngữ và ở trung tính chỉ có 3 hình thức vĩ ngữ.
Sự biến cách
danh từ Pāli có hai dạng là thông thường và đặc
biệt. Dạng biến cách thông thường dành cho các danh từ
phổ thông có hình thức chung; dạng biến cách đặc biệt
dành cho các danh từ dị biệt ngữ, có hình thức riêng. -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(NĀMASABDA)
Pasu (thú vật).
Nīlaṃ (màu xanh) .
Ratta (màu đỏ).
Ahaṃ (tôi).
Tvaṃ (anh).
So (nó) ...
2- Tính từ (guṇanāma)
3- Ðại danh từ (sabbanāma).
b - Danh từ riêng (asādhāraṇanāma).
- Ngữ cách (vibhatti).
- Ngữ số (vacana).
b) Nữ tính (Itthiliṅga).
c) Trung tính (Napuṃsakaliṅga)
* Mātu (người mẹ), kumārī (thiếu nữ),
kukkuṭī (gà mái) ... là danh từ nữ tính.
* Paṇṇa (lá cây), phala (trái cây),
chatta (dù lọng), vatta (vải sợi) ... là danh
từ trung tính.
* Devatā (Chư thiên) lại là danh từ nữ tính .
* Geha (cái nhà) lại là danh từ vừa nam tính vừa
trung tính.
* Kucchi (cái bụng) là danh từ vừa nữ tính vừa
nam tính.
* Dāyi (cách bố thí, người bố thí) là danh từ
thuộc cả ba tính...
2) Ðối cách - Dutiyavibhatti.
3) Sở dụng cách - Tatiyavibhatti.
4) Chỉ định cách - Catutthavibhatti.
5) Xuất xứ cách - Pañcamavibhatti.
6) Sở thuộc cách - Chaṭṭhavibhatti.
7) Ðịnh sở cách - Sattamavibhatti.
8) Hô cách - Ālapanavibhatti.
Thay vì: "So bhagavantaṃ upasaṅkami" (Vị
ấy đã đi đến Ðức Thế Tôn).
Thay vì: "Tasmiṃ samaye seṭṭhī ahosi"
(Trong thời ấy, có ông trưởng giả) ...
2- Số nhiều (Bahuvacana) .
Kaññā (cô gái).
Sunakho (con chó) ...
Kaññāyo (các cô gái).
Rājāno (chư quốc vương) ...
b- Danh từ nữ tính có 5 vĩ ngữ: ā, i, ī,
u, ū .
c- Danh từ trung tính chỉ có 3 loại vĩ ngữ: a, i,
u .
Āloka : ánh sáng
Kāya : thân thể
Kumārā : cậu bé
Gāma : xóm làng
Goṇa : con bò
Cora : kẻ trộm
Deva : vị trời
Dhamma : giáo pháp
Buddha : đức Phật
Bhūpāla : đức vua
Miga : con nai
Vihāra : tịnh xá
Saṅgha : Tăng lữ
"Buddhassa dhammo" (Pháp của Ðức Phật) ...
Kula : gia đình
Cetiya : đền tháp
Catta : dù lọng
Dukkha : sự khổ
Dhana : tài sản
Puñña : phước đức
Puppha : bông hoa
Phala : quả, trái
Bala : sức mạnh
Maraṇa : sự chết
Vattha : vải sợi
Sukha : sự an vui
Suvaṇṇa : vàng (kim)
Sota : lỗ tai.
Hadaya : trái tim.
"Suvaṇṇassa balaṃ" (sức mạnh của vàng).
Kaññā : cô gái
Gaṅgā : sông hằng
Guhā : hang động
Chāyā : bóng hình
Tulā : cái cân
Devatā : vị trời
Paññā : trí tuệ
Mālā : vòng hoa
Silā : tảng đá.
Kaññā : cô gái.
Gīvā : cổ (dưới đầu)
Jaṅgā : ống chân.
Dārikā : đứa bé gái .
Nāvā : thuyền, tàu
Bhariyā : người vợ
Vācā : lời nói.
"Gaṅgāyaṃ nāvā" (chiếc tàu trên sông hằng).
Ari : kẻ thù
Asi : cây gươm
Isi : đạo sĩ, ẩn sĩ
Kapi : con khỉ
Gahapati : gia chủ
Pati : ông chủ, chồng
Bodhi : sự giác ngộ
Maṇi : ngọc ước
Ravi : mặt trời
Addi : núi
Ahi : con rắn
Ādi : sự khởi
điểm,đầu tiên
Udadhi : biển cả
Kucchi : bụng dạ
Dīpi : con báo
Pāṇi : bàn tay
Bhūpati : đức vua
Yaṭṭhi : cây gậy
Sāmi : chủ nhân.
Bhūpatino asi (lưỡi gươm của vua).
Girimhi isayo (chư Ðạo sĩ trên núi ...)
Asani : sấm sét
Kitti : tiếng tăm
Mati : ý kiến
Yuvati : thiếu nữ
Vuṭṭhi : mưa
Sati : trí nhớ
Patti : bộ binh
Bhatti : sự sùng ngưỡng
Khanti : sự nhẫn nại
Dundubhi : cái trống
Doni : chiếc thuyền
Nāḷi : sự cân lường
"Buddhassa kitti"
(tiếng tăm của đức Phật)...
Acci : lửa
Dadhi : sữa đặc
Vāri : nước
Satthi : bắp vế
Sappi : bơ tươi.
"Manussa akkhīni" (mắt của con người).
Karī : con voi
Bhogī : con rắn
Mālī : người có vòng hoa
Dāthī : con voi ngà
Pāṇī : chúng sanh, sinh vật.
Sārathī : phu xa
Kārī : người làm
Balī : người thế lực
Brahmacārī (*) : bậc phạm hạnh
Gaṇī : chúng trưởng
Chattī : người cầm lọng
Sasī : mặt trăng
Sikhī : con công
Sukhī : người an lạc
Seṭṭhī : trưởng giả
"Gāme kuṭṭhino" (những người hủi trong làng)...
Kadalī : cây chuối
Kākī : con quạ mái
Kukkuṭī : con gà mái
Kumārī : thiếu nữ
Dāsī : tớ gái
Devī : thiên nữ, hoàng hậu
Hatthinī : con voi cái.
Brahmaṇī : nữ phạm chí
Bhagiṇī : người chị
Migī : con nai cái
Vāpī : bể nước
Sakuṇī : con chim mái
Sakhī : bạn gái
"Deviyā dāsiyo" (các nữ tỳ của hoàng hậu) ...
Ucchu : cây mía
Katacchu : cái muỗng
Ketu : cây cờ
Jantu (1) : sinh vật
Taru : cây gỗ
Bāhu : cánh tay
Bandhu : người bà con
Bhikkhu (2) : vị tỳ kheo
Veḷu : cây tre, trúc
Sattu : kẻ thù
Sindhu : biển
Pasu : thú vật
Pharasu : cái búa
Setu : nhịp cầu
Susu : trẻ nít
"Manussa bāhavo " (những cánh tay của con
người)...
(2) "Bhikkhu" ở hô cách số nhiều, đặc biệt có
thêm một hình thức là "bhikkhave" .
Kaṇeru : con voi cái
Kāsu : hầm hố
Daddu : ghẻ lở
Dhātu : giới, bản chất
Yāgu : cháo
Rajju : sợi dây
Vijju : ánh chớp
Sassu : mẹ chồng, mẹ vợ
"Kaṇeru kāsuyaṃ patati" (con voi cái rơi vào hố)
...
Assu : nước mắt
Āyu : tuổi thọ
Jaṇṇu, jānu : đầu gối
Jatu : sáp
Tipu : chī (kim loại)
Dāru : củi đun
Dhanu : cây cung
Madhu : mật ngọt
Vasu : của cải
"Susussa assu" (nước mắt của trẻ con).
Vadaññū : người khoan lượng
Mattaññū : người tiết độ
Sabbaññū : bậc toàn tri.
"Sabbaññuno paññā" (trí tuệ của bậc toàn tri).
Jambū : cây trâm
Bhū : đất đai
Vāmūrū : người có bắp vế đẹp.
Sarabhū : tên con sông
Vadhū : người đàn bà
Sarabū : con thằn lằn.
"Bhuyaṃ taru" (cây trên đất) ...
Ura : ngực
Oja : dưỡng tố
Ceta (1) : tư tưởng
Chanda : vần điệu
Tapa : khổ hạnh
Tama : bóng tối
Teja : lửa nóng, uy lực
Thāma : năng lực
Nabha : bầu trời.
Yasa : danh tiếng
Raja : bụi bặm
Raha : kín đáo, mật
Vaca : lời nói
Sira : cái đầu
Vaya : tuổi thọ
Sara : cái hồ
Paya : sữa, nước
teja + dhātu: tejodhātu (hỏa giới).
sira + ruha: siroruha (tóc, vật mọc trên
đầu).
raja + rāsi: rajorāsi (đống bụi bặm)
Kattu : người làm
Jetu : kẻ chiến thắng
Dātu : người cho
Nattu : cháu trai
Netu : người lãnh đạo.
Bhattu : người chồng
Vantu : người nói
Viññātu : người thông hiểu.
Vinetu : người dạy
Sotu : người nghe
last updated: 07-09-2004