BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG IV
BẤT BIẾN TỪ
Ðịnh nghĩa:
Bất biến từ là những tiếng không có biến cách văn phạm,
các tiếp đầu ngữ, trạng từ, giới từ, liên từ, thán từ
... được gọi là những bất biến từ (avyayasabda)
trong tiếng Pāli.
Thí dụ:
* "Samaṇassa
Gotamassa yaso abhivaḍḍhissati" (Danh tiếng của
Sa-môn Gotama sẽ tăng trưởng).
Tiếng abhi (tiếp đầu
ngữ), ajja (trạng từ), ca
(liên từ), saddhiṃ (giới từ), aho
(thán từ) ... trong các thí dụ trên, được gọi là những
bất biến từ.
Có 2 loại bất biến từ trong tiếng
Pāli:
1- Tiếp đầu ngữ (upasagga).
I- TIẾP ÐẦU
NGỮ
Ðịnh nghĩa:
Tiếp đầu ngữ (upasagga) là tiếng dùng ghép dẫn
đầu một danh từ (nāma) hay động từ (ākhyāta)
... để tạo thêm sự đặc biệt cho từ ngữ ấy.
Thí dụ:
- Gacchati (đi đến).
- Vāta (gió)
Những tiếng "adhi", "paṭi" ...
là những tiếng tiếp đầu ngữ.
1- Các dạng tiếp đầu ngữ:
Trong tiếng Pāli có tất cả
20 tiếp đầu ngữ là ati, adhi, anu,
apa, api (hoặc pi), abhi, ava
(hoặc o), a, u, upa, du, ni, nī, pa,
paṭi (hoặc pati), parā pari, vi, saṃ, su.
2- Ý nghĩa của tiếp đầu ngữ:
Rất khó xác định được ý
nghĩa của những tiếp đầu ngữ, chúng mang ý nghĩa tùy
theo trường hợp ghép với ngữ nguyên.
Tiếp đầu ngữ có thể làm thay đổi ý
nghĩa ban đầu của ngữ nguyên; hoặc cũng có thể làm cho
mạnh nghĩa từ ngữ gốc; hay có khi cũng chẳng tạo thêm gì
cho từ ngữ nguyên thủy.
Ðể có thể đánh giá được ý nghĩa của
tiếp đầu ngữ, ta thử xem một vài thí dụ sau đây:
Tiếp đầu ngữ
ngữ căn
động từ
nghĩa
kam
kamati
đi lại
Ati
kam
atikkamati
vượt khỏi
Anu
kam
anukkamati
đi theo
Apa
kam
apakkamati
rẽ qua, chuyển hướng
Abhi
kam
abhikkamati
tiến lên, tiếp tục
Ā
kam
akkamati
dẫm lên
Upa
kam
upakkamati
cố
gắng, đảm đương
Nī
kam
nikkhamati
đi ra, xuất ra
Pa
kam
pakkamati
đi tới, ra đi
Pati
kam
paṭikkamati
trở lui về
Parā
kam
parakkamati
kiên quyết
Saṃ
kam
saṅkamati
di chuyển
Căn "kam" thành động từ "kamati"
chỉ có nghĩa là "đi lại", vậy mà khi có tiếp đầu ngữ
ghép hợp thì đã tạo ra nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số từ có tiếp đầu ngữ được tìm
thấy
Ati
1. Accanta
: tuyệt đối (tt)
Adhi
1. Ajjhokāsa :
ngoài trống (nam)
Anu
1. Anukkama
: trật tự, thứ lớp (nam)
Apa
1. Apakāra
: sự tổn hại, điều quấy (nam)
Api
("api" đôi khi
được gặp thay hình thức là "pi").
1.
Apidhāna, pidhāna:
nắp đậy, cái vung (trung)
Abhi
1. Abhācikkhati
: xuyên tạc, vu khống (đt)
Ava
("ava" đôi khi được gặp thay thế "o")
1. Avajānāti
: khinh bỉ (đt)
Ā
1. Ākaḍḍhati
: kéo lại gần (đt)
U
1. Ucchindati
: cắt lìa, đoạn tuyệt (đt)
Upa
1. Upakāra
: sự giúp đỡ, tán trợ (nam).
Du
1. Dukkara
: khó làm (tt)
Hi
1. Nikūjati
: hót líu lo (đt)
Nī
1. Nikkhamati
: rời khỏi, ra khỏi (đt)
Pa
1. Pakkhipati : ném vào, thảy
vào (đt)
Pati
1.
Paccaya
: nguyên nhân, duyên cớ (nam)
Parā
1.
Parakkama
: sự luyện tập, sự cố gắng (nam)
Pari
1. Paricarati
: phục vụ, hầu hạ (đt)
Vi
1. Vikirati
: rải khắp, tung rải (đt)
Saṃ
1. Saṅkirati
: lẫn lộn, hỗn hợp (đt)
Su
1. Sukara
: dễ làm, dễ dàng (tt)
Toát yếu:
Tiếp đầu ngữ trong tiếng Pāli
là để ghép thêm cho một từ, luôn luôn đặt nơi đầu tiếng.
Tiếp đầu ngữ tạo ra sự đặc biệt cho
từ: có thể làm thay đổi ý nghĩa của từ gốc; cũng có thể
bổ sung ý nghĩa cho từ gốc; tuy vậy cũng có khi không
tạo thêm gì cho ý nghĩa từ gốc.
Trong tiếng Pāli có 20 tiếp
đầu ngữ cả thảy, đó là: ati, adhi, anu, apa, api,
abhi, ava, ā, u, upa, du, ni, nī, pa, paṭi, parā, pari,
vi, saṃ, su. Tiếp đầu ngữ "api" đôi khi
gặp hình thức giản lược là "pi"; "ava" gặp thay
thế là "o"; "paṭi" có khi gặp là "pati"
...
* * *
II- PHÂN TỪ
Ðịnh nghĩa:
Phân từ (nipāta) trong tiếng Pāli là thành
phần từ ngữ có đơn vị cú pháp văn phạm, mà sử dụng không
biến cách như danh từ hay chia như động từ.
PHÂN LOẠI:
1- Nói theo hình thức, gồm có:
- Chuyển hóa bất biến phân từ
2- Nói theo ý nghĩa, gồm có:
- Vị biến cách (nguyên mẫu)
* Các
tiếng vị biến cách, bất biến quá khứ phân từ hay các
trạng từ, liên từ, giới từ ... được hình thành do tiếng
danh từ hay căn động từ chuyển hóa ra thì được gọi là
loại "chuyển hóa bất biến phân từ".
Thí dụ:
Gantuṃ :
để đi (vbc)
* Các
tiếng trạng từ, liên từ v.v... mà không phải do từ tiếng
khác hình thành, thì được gọi là "thuần túy bất biến
phân từ ".
Thí dụ:
Sve, suve
: ngày mai (trạng từ)
Vị biến cách và bất biến quá khứ phân
từ hoàn toàn thuộc loại "chuyển hóa bất biến phân từ".
Có một số ít trạng từ thuộc loại
"thuần túy bất biến phân từ", còn phần lớn là loại
"chuyển hóa bất biến phân từ".
Các liên từ, giới từ, nghi vấn từ ...
thường tìm thấy là loại "thuần túy bất biến phân từ".
A- VỊ BIẾN CÁCH
(Nguyên mẫu)
Vị biến cách hay động từ nguyên mẫu
trong tiếng Pāli là những "bất biến từ " được
hình thành do tiếng ngữ căn hiệp với một trong hai tiếp
vĩ ngữ (paccaya) là "tuṃ" và "tave".
Ðó là 2 dấu hiệu lập nên các vị biến cách (về sự hình
thành các vị biến cách, sẽ được nói rõ ở Chương V, phần
sơ chuyển hóa ngữ (kiṭaka) về các vị biến cách).
Vị biến cách (nguyên mẫu) được sử
dụng như một danh từ (nāma) hoặc như động từ (kiriyā).
Sử dụng như một danh từ vì nó có thể
làm túc từ hay đối từ cho động từ.
Thí dụ:
* "Jīvaṃ ahaṃ uggaṇhituṃ
icchāmi" (Còn sống, tôi còn muốn học)
Ðược sử dụng như một động từ vì nó
diễn tả hành động và có thể đòi hỏi túc từ.
Thí dụ:
* "Kaññā odanaṃ pacituṃ
aggiṃ jāleti" (Cô gái nhóm lửa để nấu cơm)
Một số từ vị biến cách tiếng Pāli
được tìm thấy:
Āharituṃ
: để đem lại.
B- BẤT BIẾN QUÁ
KHỨ PHÂN TỪ
Bất biến quá khứ phân từ trong tiếng
Pāli cũng là những bất biến từ được hình thành từ
các ngữ căn động từ, nên gọi chúng là bất biến từ chuyển
hóa.
Các bất biến quá khứ phân từ được lập
nên với 5 tiếp vĩ ngữ là tvā, tvāna, tūna, ya, tya.
Hình thức bất biến quá khứ phân từ với tiếp vĩ ngữ
tvā rất thường gặp. (Về sự hình thành những
bất biến quá khứ phân từ này sẽ được nói rõ ở Chương V
trong phần sơ chuyển hóa ngữ (kiṭaka) về các bất
biến quá khứ phân từ).
Trong tiếng Pāli, thông thường
các bất biến quá khứ phân từ được sử dụng khi cần diễn
tả một câu nói có chứa nhiều hành động, mà những hành
động ấy diễn ra thứ lớp.
Trong một câu diễn tả nhiều hành động
liên hệ thứ lớp, người ta chỉ sử dụng một thuật từ (tức
động từ của chủ từ), còn lại thì dùng bất biến quá khứ
phân từ để thay thế động từ chính.
Thí dụ:
* "Upāsako ārāmaṃ gantvā
dānañca datvā dhammañca sutvā paṭinivatti".
(Cận sự nam sau khi đến chùa đã bố thí, nghe pháp rồi
trở về).
* "So bhikkhu uṭṭhāyāsanā
bhagavantuṃ abhi-vādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkami".
(Tỳ kheo ấy đã từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Ðức Thế
Tôn, rồi nhiễu quanh và ra đi) ...
Bất biến quá khứ phân từ được sử dụng
như một động từ vì nó có thể có một túc từ hay đối từ.
Thí dụ:
* "Ārāmaṃ gantvā" (sau
khi đến chùa) ...
Lại nữa, bất biến quá khứ phân từ
trong vài trường hợp còn được sử dụng giống như một
trạng từ hay giới từ.
Thí dụ:
* "Tesaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya
āsavehi cittāni vimucciṃsu" (Tâm của các vị tỳ kheo
ấy đã thoát khỏi lậu hoặc không còn thủ trước).
* "Bhikkhu pan'eva aññataraṃ gāmaṃ
vā niga-raṃ vā upanissāya viharati" (Vị tỳ
kheo ngụ nương vào khu làng hoặc thị trấn nào đó) ...
Mặt khác, gọi là bất biến quá khứ
phân từ chỉ có nghĩa là tiếng phân từ dùng như một động
từ để diễn tả hành động đã qua rồi chuyển tiếp hành động
khác, chứ chẳng phải diễn đạt thì quá khứ như quá khứ
động từ. Trong mọi câu diễn đạt dù ở bất cứ thì nào,
cũng đều có thể dùng bất biến quá khứ phân từ được cả.
Thí dụ:
* "Byaggho migaṃ māretvā
akhādi" (Con hổ sau khi giết con nai, nó đã ăn).
Sau đây là một số bất biến quá khứ
phân từ được tìm thấy:
Akkamma
: sau khi giẫm lên.
C- TRẠNG TỪ
Trạng từ là tiếng để hạn định ý nghĩa
cho một động từ, tính từ hay một trạng từ khác hoặc cho
cả một mệnh đề.
Thí dụ:
"Idaṃ yānaṃ sīghaṃ dhāvati"
(Chiếc xe này chạy mau).
Trạng từ tiếng Pāli là tiếng
bất biến cách.
Trạng từ tiếng Pāli có 2 thứ:
Một thứ được hình thành do một ngữ nguyên khác biến ra,
gọi là "trạng từ chuyển hóa". Một thứ bản chất vốn là
bất biến từ, không do chuyển hóa từ ngữ ân nào khác,
được gọi là "trạng từ thuần túy".
Yadā
(khi nào), idha (ở đây), bahuso
(hầu hết) là "trạng từ chuyển hóa". "Yadā" do
đại danh từ "ya"; "idha" do đại danh từ "ima";
"bahuso" do tính từ "bahu" biến ra.
1. Về vị trí của trạng từ tiếng
Pāli đặt trong câu, ở đây không có sự ấn định nhất
luật. Tuy vậy, cũng có thể hiểu đại để như sau:
a) Tiếng trạng từ hạn định ý nghĩa
cho động từ, thường được đặt trước động từ.
Thí dụ:
* "So kumāro sādhukaṃ
uggaṇhāti" (Cậu bé ấy học giỏi).
b) Nếu là tiếng trạng từ hạn định ý
nghĩa cho một tính từ thì thường đặt trước tính từ ấy.
Thí dụ:
* "Vaṇṇaṃ ativiya
dassanīyaṃ ahosi" (Màu da rất là đẹp)...
Nếu là tiếng hạn định cho một tiếng
trạng từ khác, thì được đặt trước tiếng trạng từ ấy.
Thí dụ:
* "Evameva ito dinnaṃ
petānaṃ upakappati"
(Theo đây cũng vậy,
sự bố thí sẽ kết quả đến ngạ quỉ)...
d) Nếu như là tiếng hạn định ý nghĩa
cho một mệnh đề thì đặt ở đầu câu mệnh đề hay một vị trí
nào trong câu mệnh đề.
Thí dụ:
"Pure imamhi nagare seṭṭhī
ahosi" (Thuở trước tại thành phố này có ông trưởng
giả).
2. Trạng từ tùy theo ý nghĩa dùng mà
được phân loại thành:
- Trạng từ chỉ thể cách.
1) Trạng từ chỉ thể cách
là tiếng trạng từ có ý nghĩa mô tả tính chất của hành
động hoặc khêu gợi một hình ảnh nào đó cho một sự kiện
xảy ra.
Thí dụ:
"So dukkhaṃ jīvati" (Nó
sống một cách đau khổ) ...
Một số trạng từ chỉ thể cách trong
tiếng Pāli được tìm thấy là:
- Aññamaññaṃ
: lẫn nhau.
2) Trạng từ chỉ thời gian
là tiếng trạng từ chỉ ý nghĩa về thời điểm, dịp lúc ...
xảy ra hành động hoặc xảy ra sự kiện.
Thí dụ:
"Suve ahaṃ potthakaṃ
kinissāmi" (Ngày mai tôi sẽ mua một quyển
sách).
Một số trạng từ chỉ thời gian trong
tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Aciraṃ :
không bao lâu.
: đêm đêm trước sau,
Pure
: trước kia, hồi trước, lúc xưa, trước.
3) Trạng từ chỉ nơi chốn
là tiếng trạng từ diễn đạt ý nghĩa địa điểm hoặc nơi xảy
ra sự kiện, hành động hay bối cảnh ...
Thí dụ:
* "Tattha so sukhaṃ ajīvi"
(Tại đấy nó đã sống một cách an lạc).
Một số trạng tự chỉ nơi chốn trong
tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Ajjhattaṃ
: bên trong, nội phần.
4) Trạng từ chỉ mức độ
là tiếng trạng từ hạn định ý nghĩa chỉ về tầm vóc, lượng
số, ước độ của một sự vật, một dữ kiện nào đó ...
Thí dụ:
* "Mayaṃ dvittikkhattuṃ
sindhuṃ gacchimhā" (Chúng tôi đã đi biển hai lần
rồi).
Một số trạng từ chỉ mức độ trong
tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Atibālhaṃ
: quá nhiều, rất nhiều.
5) Trạng từ chỉ ý kiến
là những tiếng trạng từ có ý nghĩa nói lên ý định, chủ
tâm, quan niệm ... đối với một vấn đề.
Thí dụ:
* "Te addhā mayhaṃ
gehaṃ gacchissanti" (Chắc chắn họ sẽ đến nhà
tôi).
Một số trạng từ chỉ ý kiến được tìm
thấy:
Aññathā
: bằng không, mặt khác.
Chú thích:
(1) Thành ngữ "evañca pana" có
nghĩa "như vậy thì, lại thế thì".
6) Trạng từ chỉ sự nghi vấn
là những tiếng trạng từ ý nghĩa có tính cách hỏi.
Thí dụ:
* "Kuto āgato' si?" (Từ
đâu anh lại?)
Một số trạng từ chỉ sự nghi vấn trong
tiếng Pāli được tìm thấy:
Kattha
: chỗ nào? tại đâu?
Chú thích:
(1) Thành ngữ "kathaṃ hi nāma"
có nghĩa: sao lại là, tại sao lại, tại sao mà, tại làm
sao.
D- LIÊN TỪ
Liên từ là tiếng dùng để liên kết
những từ trong một mệnh đề hay những mệnh đề trong một
câu.
Liên từ trong tiếng Pāli là
những bất biến từ, tức là những tiếng dùng không có biến
cách văn phạm.
Trong một câu tiếng Pāli có
thể có một hay nhiều liên từ. Mặt khác, liên từ tiếng
Pāli không nhất thiết đặt ở vị trí nào trong câu;
tùy theo ý nghĩa và tác dụng, liên từ có thể được đặt ở
đầu câu hay giữa câu hoặc cuối câu ...
Sau đây là những thí dụ về liên từ:
* "Buddhañca dhammañca
saṅghañca ādarena vandemi" (Với sự thành
kính, tôi đảnh lễ Phật, Pháp và Tăng).
* "Mā manusso vā pasa vā
hanittha" (Các người chớ có giết hại người hoặc
thú).
* "Sace pi dasa pajjote
dhārayissasi n'eva dak-khiti rūpāni cakkhu hi'ssa na
vijjati" (Dù cho có thắp 10 ngọn đèn, họ cũng không thấy
được các hình sắc; vì lẽ họ không có con mắt).
"Attā have jitaṃ seyyo"
(Quả thật tự thắng là tốt) ...
Liên từ tiếng Pāli có thể được
phân thành hai loại là liên từ tập hợp và liên từ phụ
thuộc.
1. Liên từ tập hợp:
Liên từ tập hợp là tiếng để nối những từ hay những mệnh
đề có cùng giá trị.
Thí dụ:
* "Assā ca goṇā ca
khette āhiṇḍiṃsu" (Những con ngựa và những
con bò đã lang thang trong thửa ruộng).
* "Puriso vā itthī vā
puññāni karissati, so sag-gamhi nibbattissati".
(Người nam hay người nữ làm các công đức, họ sẽ
sanh vào cõi trời).
* "Te attanā' pi attānaṃ
jīvitā voropenti añña-maññaṃ' pi jivitā voropenti"
(Họ tự mình đoạt mạng mình cũng có, đoạt mạng lẫn
nhau cũng có).
Một số liên từ tập hợp trong tiếng
Pāli được tìm thấy như sau:
Athavā
: hoặc giả, hay là.
Chú thích:
(1) Thành ngữ "no ca kho" có
nghĩa "nhưng mà không".
2. Liên từ phụ thuộc:
Liên từ phụ thuộc là tiếng
diễn tả sự tùy
thuộc về văn phạm; liên kết mệnh đề phụ với mệnh đề
chính hay là nối giữa hai mệnh đề khác giá trị.
Thí dụ:
* "Thero mūlasiriṃ pakkosāpesi
atha mahājana-kāyo sannipari "(Vị trưởng lão cho
gọi Mūlasiri, và rồi đại chúng đã tụ họp
lại).
* "Duggā uddharath' attānaṃ paṅke
satto iva kuñjaro" (Hãy rút mình khỏi khổ
thú, như voi khi bị sa lầy).
* "Yadi saṅghassa
pattakallaṃ saṅgho taṃ bhikkhuṃ abbheyya" (Nếu
dịp đã đến Tăng rồi thì Tăng nên phục vị Tỳ kheo ấy)...
Một số liên từ phụ thuộc trong tiếng
Pāli được tìm thấy như sau:
Atha
: thì rồi, rồi thì, bấy giờ.
Phân từ điều kiện cách
Yadidaṃ
: ấy là, đây là, tức là.
E- GIỚI TỪ
Giới từ là tiếng dùng để chỉ sự tương
quan ý nghĩa giữa một tiếng với túc ngữ của nó.
Thí dụ:
* "Evaṃ pāsādassa anto ca
bahi ca gāḷhārakkhā ahosi" (Như vậy trong
và ngoài lâu đài đã có canh phòng cẩn mật).
* "Gacch'āvuso ahaṃpi gacchāmi'ti.
Eyyāsi bhante purā' haṃ haññāmī' ti" (Hãy đi,
này hiền giả, tôi cũng đến". "Bạch Ngài, Ngài nên đến
trước lúc tôi bị giết! ").
Một số giới từ tiếng Pāli được
tìm thấy:
Aññatra
(1) : ngoại trừ, trừ phi là.
Chú thích:
(1) Aññatra khi dùng như một
trạng từ thì có nghĩa là "một nơi khác, một chỗ khác".
F- NGHI VẤN TỪ
Nghi vấn từ là tiếng dùng đặt trong
câu để thể hiện đó là câu nghi vấn.
Nghi vấn từ trong tiếng Pāli
cũng là thành phần bất biến cách, nhưng nghi vấn từ
không phải là tiếng nghi vấn trạng từ .
Thí dụ những câu có nghi vấn từ:
* "Apinu sotthi siyā"
(Có thể an ổn chăng?).
Một số nghi vấn từ tiếng Pāli
được tìm thấy:
Api
(1) : chăng? rồi chưa?
Chú thích:
(1)
Api còn là tiếp đầu ngữ, cũng còn là một liên từ.
Thường thì các nghi vấn từ không có ý
nghĩa chính xác như nghi vấn trạng từ hay nghi vấn đại
danh từ hoặc nghi vấn tính từ; mà tiếng nghi vấn từ sẽ
được dùng với ý nghĩa tùy theo câu nói, tùy theo vấn đề
đưa ra.
Vài tiếng nghi vấn từ còn được dùng
như liên từ ... Do đó khi xuất hiện trong một câu có thể
làm thành câu nghi vấn hoặc không.
Thí dụ:
"Api samaṇa balivadde
addasa?" (Thưa Sa-môn, ngài có thấy những con bò đực
chăng?). "Api" thành nghi vấn từ .
"Api dibbesu kāmesu
ratiṃ so n'ādhigacchati" (Nó không đạt được hỷ lạc
dù là trong thiên dục). "Api" thành liên từ.
G- THÁN TỪ
Thán từ là những tiếng không có nhiệm
vụ văn phạm, dùng để kêu gọi, xưng tụng hay để bộc lộ
tình cảm đột nhiên cao hứng, khiến cho câu nói thêm phần
mạnh mẽ, linh hoạt.
Thí dụ:
* "Yagghe mahārāja
jāneyyāsi ahaṃ gacchāmi uttarāya disāya" (Tâu
đại vương, xin Ngài biết cho là tôi từ phương Bắc đến).
* "Hā jīvitaṃ vināsantaṃ"
(Ôi! Mạng sống kết thúc diệt vong) ...
Dựa vào ý nghĩa và trường hợp sử
dụng, có thể phân các thán từ tiếng Pāli thành
hai loại là: giao thán từ và cảm thán từ.
1. Giao thán từ:
Tiếng dùng trong giao
tiếp, để kêu gọi, để xưng hô, ngỏ lời.
Giao thán từ trong tiếng Pāli
có khi được dùng kèm với tiếng hô ngữ, tức là danh từ ở
hô cách (ālapana).
Thí dụ:
"Ehi re dāsa" (Hãy đến, bớ kẻ
nô lệ!).
Một số giao thán từ trong tiếng
Pāli được tìm thấy:
Ambho:
này! ê! kìa bạn! (dùng với người ngang hàng).
Chú thích:
(1) Āvuso thật ra là tiếng hô
khởi ngữ. Āvuso là tiếng được rút gọn từ tiếng
āyasmantu hay āyus-mantu (vị có tuổi, vị hiền
giả).
2.
Cảm thán từ: Tiếng
dùng để bộc lộ những nỗi niềm, tình cảm đột nhiên, gọi
là cảm thán từ.
Thí dụ:
"Aho imasmiṃ loke ayuttaṃ
vattati" (Ôi! sự bất công đầy dẫy trong thế
gian này) ...
Một số cảm thán từ trong tiếng
Pāli được tìm thấy:
Abbhumme
: ôi! hỡi ôi!.
Chú thích:
(1) Từ ngữ "aho nūma" có
nghĩa: Ồ được rồi! Ồ thì ra! Ồ thế! Ồ ra thế!. Từ ngữ "aho
vata" có nghĩa: ước gì! mong sao!.
Có những tiếng bất biến từ khác khi
được sử dụng để biểu lộ cảm tưởng, ý kiến mà không có
nhiệm vụ văn phạm cũng đều được xem là những cảm thán
từ:
Iṅgha:
ô kìa! đấy kìa! vậy nhé! cho nên mà (tỏ ý hô hào,
kêu gọi).
Chú thích:
(*) Tiếng Sādhu còn được dùng
như trạng từ nữa.
CÁCH SỬ DỤNG BẤT BIẾN TỪ TIẾNG
PĀLI
Bất biến từ ở đây không nói đến tiếp
đầu ngữ, vị biến cách, bất biến quá khứ phân từ; mà chỉ
nói đến các phân từ như trạng từ, liên từ v.v... Mặc dù
bất biến từ là những tiếng dùng không có biến cách văn
phạm, nhưng khi sử dụng cũng phát sinh một vài đặc điểm
đáng chú ý.
1- Sử dụng trong ý nghĩa của ngữ cách
Một số bất biến từ tiếng Pāli
vẫn có ý nghĩa diễn đạt trong ý nghĩa của ngữ cách, như
sau:
1. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa chủ
cách như: "namo" (kính lễ đến), "labbhā"
(có thể được), "sakkā" (có thể), "sayaṃ"
(chính mình), "sāmaṃ" (tự mình) ...
2. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa đối
cách như: "abhiṇhaṃ" (luôn luôn), "oraṃ"
(bên này), "ciraṃ" (lâu), "punappunaṃ"
(thêm nữa), "muhaṃ" (chốc lát), "sakiṃ"
(một lần) ...
3. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa sử
dụng cách như: "micchā" (một cách sai lầm), "vāhasā"
(bởi vì, tại vì), "saddhiṃ" (cùng với, chung
với), "sayaṃ" (do tự mình), "saha" (mới,
luôn cả, đồng là), "sāmaṃ" (bởi tự mình) ...
4. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa chỉ
định cách như: "cirāya", "cirattāya" (để được lâu
bền, cho được lâu),
"kimatthaṃ", "kimatthāya" (để chi? vì mục đích
gì?).
5. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa
xuất xứ cách như: "ārā" (xa với), "ārakā"
(còn xa với), "tāva", "yāva" (cho đến khi
mà) ...
6. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa
định sở cách như: "adho" (ở dưới), "uddhaṃ"
(phía trên), "upari" (ở trên), "tattha"
(tại đấy), "tiriyaṃ" (ngang qua), "heṭṭhā"
(phần dưới) ...
7. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa hô
cách là gồm hết những tiếng giao thán từ, như: sare,
āvuso, je, bhaṇe, bho, he ...
8. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa sở
thuộc cách hình như không có.
2- Sử dụng đòi hỏi danh từ liên hệ
Một số bất biến từ khi dùng đòi hỏi
danh từ liên hệ với chúng, đặt trong ngữ cách biệt lập,
như một số bất biến từ sau đây:
1. Aññatra
(giới từ): ngoại trừ, trừ phi là. Ðòi hỏi xuất xứ cách.
Thí dụ:
Yo panabhikkhu aññātikāya bhikkhu-niyā cīvaraṃ
dadeyya aññatra pārivattakā pācit-tiyaṃ. (Lại
rằng, vị tỳ kheo nào cho y đến tỳ kheo ni không phải
quyến thuộc, tội ưng đối trị, ngoại trừ sự trao đổi).
2. Adho
(giới từ): dưới, phía dưới. Ðòi hỏi xuất xứ cách.
Thí du:
Te idha gantvā gāmantā adho avasuṃ"(Họ đã
đến đây và cư ngụ ở dưới khu làng) ...
3. Antarā
(giới từ): giữa, khoảng giữa. Ðôi khi đòi hỏi đối cách
và sở thuộc cách.
Thí dụ:
Paribbājāko antarā ca Rājagahaṃ
an-tarā ca Nālandaṃ
addhānamaggappaṭipanno hoti." (Vị du sĩ đã hành
trình đường xa giữa Rājagaha và Nālanda).
Araññassa
ca girino ca antarā maggo hoti.
(Có con đường ở khoảng giữa rừng và núi) ...
4. Antarena
(trạng từ): trong khoảng, giữa khoảng. Ðòi hỏi đối cách
hay sở thuộc cách.
Thí dụ: Antarena yamakasālānaṃ
uttarasīsa-kaṃ mañcaṃ paññāpehi.
(Hãy sửa soạn một chỗ nằm đầu hướng
bắc, ở giữa khoảng song long thọ).
Tato tvaṃ māluṅkyaputta n'ev'idha
na huraṃ na ubhayaṃ antarena
. (Này Māluṅkyaputta, thế thì ngươi không ở đời
này, không ở đời sau, cũng không ở giữa khoảng hai đời)
.
5. Anto
(giới từ): trong, ở trong. Ðòi hỏi sở thuộc cách.
Thí dụ:
Evaṃ pāsādassa anto ca bahi ca
gāḷhārakkhā ahosi. (Như vậy ở trong và ở ngoài lâu
đài đã có canh gác cẩn mật).
6. Alaṃ
(trạng từ): thôi đừng, vừa đủ, đủ rồi. Ðòi hỏi chỉ định
cách, đôi khi sở dụng cách.
Thí dụ:
Alaṃ ca pana te paṭisevato antarayāya.
(Những điều ấy vừa đủ tai hại cho những kẻ xu hướng).
Pakkamat'āyasmā imamhā āvāsā
alaṃ te idha vāsena.
(Tôn giả hãy rời khỏi trú xứ này, đối với Tôn giả cuộc
sống ở đây đủ rồi) ...
7. Ārabbhā
(giới từ): đề cập đến, nói đến. Ðòi hỏi đối cách.
Thí dụ:
Maṭṭhakuṇḍaliṃ ārabbha bhāsitā dhammadesitā.
(Pháp thoại được thuyết giảng đề cập đến cậu
Maṭṭhakuṇḍali) ...
8. Uddhaṃ
(giới từ): trên, trên đây, sau nữa. Ðòi hỏi xuất xứ
cách.
Thí dụ:
Uddhaṃ catūhi māsehi kālakiriyā bhavissāmi.
(trên bốn tháng nữa, tôi sẽ chết).
9.
Upari
(giới từ): trên, ở trên. Ðòi hỏi sở thuộc cách.
Thí dụ:
Yassa doso atthi tass' eva upari. (Ðối với
kẻ nào có tội, hãy để sự nguyền rủa rơi trên họ).
10. Oraṃ
(trạng từ): phía này, bên này, sau này. Ðòi hỏi xuất xứ
cách.
Thí dụ:
Oraṃ me chahi māsehi kālakiriyā
bhavissa. (Sau 6 tháng nữa cái chết sẽ đến với
tôi)...
11. Orena
(trạng từ): kém, ít hơn, thiếu, khuyết. Ðòi hỏi đói
cách, đôi khi chỉ định cách.
Thí dụ:
Yo pana bhikkhu oren' aḍḍha māraṃ nahāyeyya
pācittiyaṃ. (Vị Tỳ kheo nào non nửa tháng mà tắm,
thì tội ưng đối trị).
Orena ce channaṃ yassānaṃ
taṃ san thataṃ vissajjetvā vā avissajjetvā vā aññaṃ
navaṃ san-thataṃ kārāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ.
(Nếu non 6 năm mà bỏ ngọa cụ ấy, hoặc không bỏ, rồi cho
làm ngọa cụ mới khác, tội ưng đối trị, vật ưng xả).
12. Tiriyaṃ
(trạng từ): ngang qua, xuyên qua, bề
ngang. Ðòi hỏi định sở cách.
Thí dụ:
Devalo nipajjamāno dvāramajjhe tiriyaṃ
nipajji. (Devala khi ngủ đã nằm ngang lối
cửa) ...
13.
Tiro
(giới từ): qua, xuyên qua. Ðòi hỏi đối cách.
Thí dụ:
Tiro kuddaṃ tiro pakāraṃ tiro
pabbataṃ asajjamāno gachati seyyathāpi ākāse.
(Vị ấy đi xuyên qua vách, qua tường, qua núi không đụng
chạm, như thể đi trong khoảng không).
14. Dhī
(thán từ): xấu hổ thay cho! nhục nhã thay cho! ... Ðòi
hỏi đối cách.
Thí dụ:
Dhī brāhmaṇassa . (Xấu hổ thay cho kẻ
nhiễu hại bậc phạm chí).
15. Namo (giới từ): thành kính
đến, cung kỉnh đến ... Ðòi hỏi chỉ định cách.
Thí dụ:
Namo buddhāya namo dhammāya
namo saṅghāya. (Cung kỉnh Ðức Phật,
thành kính Giáo pháp, kính lễ Tăng chúng).
16. Pabhuti
(giới từ): bắt đầu khi, kể từ ... Ðòi hỏi xuất xứ cách.
Thí dụ:
So punadivasato pabhuti theraṃ nicca-kālaṃ
attano ghare bhattavissaggakaraṇatthāya yāci. (Kể từ
hôm sau, ông ta đã cầu thỉnh vị trưởng lão về việc dâng
hộ vật thực thường xuyên) ...
17. Paraṃ
(trạng từ): qua khỏi, sau này, đời khác. Cần dùng xuất
xứ cách.
Thí dụ:
Tato paraṃ paccantimā janapadā (Qua
khỏi đó là những xứ biên địa) ...
18. Pubbe
(giới từ): trước, trước đó. Cũng cần xuất xứ cách.
Thí dụ:
Na me diṭṭho ito pubbe. (Trước đây tôi
không thấy).
19. Purato
(trạng từ): phía trước, trước mặt ...
Ðòi hỏi sở thuộc cách.
Thí dụ:
Imāni phalāni rukkhamhā muñcitvā mayhaṃ purato
patanti. (Quả này rớt từ cây, rơi xuống trước mặt
tôi) ...
20. Puratthato
(trạng từ): trước, ở trước; phía
Ðông. Cũng đòi hỏi sở thuộc cách.
Thí dụ:
Te nagarassa puratthato vutthā honti. (Họ
cư ngụ tại phía Ðông thành phố) ...
21. Purataraṃ
(trạng từ): trước nhất, trước hết.
Cần dùng xuất xứ cách.
Thí dụ:
Therehi puretaraṃ eva ekapasena gantvā dvāre
atthāsi. (Vị ấy đã đi theo một ngã tắt đến trước hơn
các vị trưởng lão rồi đứng tại cửa).
22. Bahi
(giới từ): ở ngoài, bên ngoài. Cần có đối cách.
Thí dụ:
Dvārāni thaketvā bahi gehaṃ parivā-retvā
rakkhanto acchati. (Sau khi gài các then cửa, người
gác bèn tuần quanh phía ngoài ngôi nhà rồi ngồi lại).
23. Yāva
(trạng từ): kể cho đến, cho đến khi. Ðòi hỏi xuất xứ
cách.
Thí dụ:
Atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā
ācariyamahāyugā yena brahmāsakkhi diṭṭho? (Có ai
trong các Bà-la-môn thông Tam-phệ-đà kể cho đến tổ phụ
bảy đời, mà tận mắt thấy Phạm thiên chăng?).
24. Yāvadeva
(trạng từ): chỉ để, vừa đủ cho. Ðòi
hỏi chỉ định cách.
Thí dụ:
Yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāva-deva sītassa
paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya. (Y phục mà đã
thọ dụng ấy chỉ để ngăn ngừa sự lạnh, ngăn ngừa sự
nóng).
25. Lābhā
(cảm thán từ): lợi lộc thay! có lợi thay! Ðòi hỏi chỉ
định cách.
Thí dụ:
Lābhā vata no anappakā. (Ôi,
lợi lộc thay cho chúng tôi không ít, chúng tôi là những
người đã diện kiến Ðức Thế Tôn).
26. Vinā
(giới từ): không có ... Cần dùng đối
cách, đôi khi sở dụng cách.
Thí dụ:
Vinā dhammaṃ. (Không có giáo pháp);
27. Saddhiṃ
(trạng từ): cùng với, cùng nhau. Ðòi hỏi sở dụng cách.
Thí dụ:
Bhagavā gayyāyaṃ viharati gayāsīse, saddhiṃ
bhikkhusahassena. (Ðức Thế Tôn trú tại sông Gayà
vùng Gayasīsa cùng với 1000 vị Tỳ-kheo).
28. Santikaṃ
(trạng từ): gần với, kề bên, kế cận. Cần dùng sở thuộc
cách.
Thí dụ:
Dārikā rodantī ammāya santikaṃ gantvā pīṭhe
nisīdati. (Ðứa bé gái đang khóc, nó đến gần bên mẹ
và ngồi trên chiếc ghế).
29. Samantā
(giới từ): chung quanh, toàn thể ...
Có thể cần đối cách hay sở thuộc cách hoặc định sở cách.
Thí dụ:
Etha tumhe bhikkhave samantā ve-sāliṃ vassaṃ
upetha. (Này chư Tỳ kheo, các ngươi hãy đến và an cư
mùa mưa ở chung quanh thành vesālī).
Dāva gi tassa padesassa sāmantā
soḷasaka-rīsamattaṭṭhānaṃ pāpuṇi.
(Lửa rừng lan khắp chung quanh vùng
ấy, chừa ra khoảng mười sáu tầm đất).
Samantā cakkavāḷesu
atra gacchantu devatā.
(Xin chư thiên trong toàn thể vũ trụ hãy đến nơi đây).
30. Samaṃ
(trạng từ): một cách đồng đều, đều nhau, đồng nhau. Cần
sở dụng cách.
Thí dụ:
Yaṃ karomase brahmase brahmuno samaṃ devehi
mārisa tadajja tuyhaṃ kassāma. (Thưa quí nhân, điều
gì chúng con đồng cùng Chư thiên thực hiện đối với Phạm
thiên, thì hôm nay chúng con sẽ hành đối với Ngài).
31. Saha
(giới từ): với, đồng với, luôn cả ... Ðòi hỏi sở dụng
cách, đôi khi xuất xứ cách.
Thí dụ:
Gāthāpariyosāne tiṃsasahassā bhikkhū saha
paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇiṃsu. (Khi kết thúc kệ
ngôn thì 30.000 vị Tỳ kheo đã chứng đắc A-la-hán luôn cả
tuệ đạt thông).
Yāvatatiyaṃ samanubhāsanāya
āpajjati na saha vatthujjhācārā.
(Bị phạm khi sự can gián đến lần thứ ba, không phải đồng
lúc vi hành điều tội).
33. Svāgataṃ (cảm thán từ):
hoan nghênh! xin chúc mừng! . Cần chỉ định cách.
Thí dụ:
Tassa te svāgataṃ bhadde. (Hỡi hiền nữ, xin chúc
mừng người đó).
34. Heṭṭhā (trạng từ): dưới, ở
dưới, phần dưới. Ðòi hỏi sở thuộc cách.
Thí dụ:
Seyyathāpi puriso nisseniṃ kareyya pāsādassa
ārohaṇāya tass'eva pāsādassa hetthā. (Ví như người
làm cầu thang để lên tòa lâu đài, thì phải ngay dưới tòa
lâu đài ấy).
Toát yếu:
Tiếng bất biến từ có trong đơn vị văn
phạm, nhưng không được sử dụng biến cách như danh tự
loại hay chia như động từ. Ðó gọi là phân từ (nipāta).
Phân từ tiếng Pāli nói theo
hình thức có hai thứ: phân từ chuyên hóa và phân từ
thuần túy.
Nói theo ý nghĩa gồm có: vị biến cách
(nguyên mẫu), bất biến quá khứ phân từ, trạng từ, liên
từ, giới từ, nghi vấn từ, thán từ.
Một số phân từ tiếng Pāli được
sử dụng với ý nghĩa của ngữ cách danh từ.
Mặt khác, một số bất biến từ tiếng
Pāli khi sử dụng đòi hỏi ngữ cách đi kèm.
* * *
BÀI ÔN TẬP
CHƯƠNG IV
I-
Lý thuyết:
Hãy trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Bất biến từ trong tiếng Pāli
là gì?
2. Bất
biến từ trong tiếng Pāli gồm có những chi?
3. Tiếp đầu ngữ trong tiếng Pāli
có vai trò và ý nghĩa sử dụng thế nào?
4. Vị biến cách và bất biến quá khứ
phân từ là những bất biến từ thuần túy hay chuyển hóa?
5. Xin cho biết có bao nhiêu hình
thức trạng từ tiếng Pāli?
6. Cảm thán từ trong tiếng Pāli
là thành phần từ ngữ thế nào?
7. Bất biến từ tiếng Pāli khi
sử dụng có những đặc điểm gì?
II- Bài tập dịch:
1- Dịch sang tiếng Việt các câu sau
đây:
1. Handa bhaṇe upāni (1)
nivattasu (2) alaṃ te ettakaṃ jīvikāya.
2. Tena khi pana samayena sigālako
(3) gahapa-tiputto kālass'eva vuṭṭhāya ...
puthu disā namassati.
3.
N'atthi loke raho nāma pāpakammaṃ pakub-bato.
4. Imamhi dīpamhi bhūpālassa camuyo
duk-khaṃ mārīyiṃsu.
5. Ayaṃ dīpi migaṃ sanikaṃ gantvā
sahasā taṃ gaṇhi.
6. Bhikkhū bhagavato santikaṃ gantvā
taṃ vanditvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
7. Idha rājassa rathā assehi sīghaṃ
ākaḍḍhi-yissanti.
8. Imesu girīsu kapayo ca pakkhino ca
isayo ca vasiṃsu.
9. Ahaṃ suve mahantaṃ nagaraṃ bhātarā
saddhiṃ agacchaṃ.
10. Tenahi tumhe āyasmanto muhuttaṃ
idh'eva tāva hotha yāvā'haṃ bhagavantaṃ paṭivedemi
(4) .
11. So pana nipajjamāno attano
nisinnaṭṭhāne (5) anipajjitvā dvāramajjhe
(6) tiriyaṃ nipajji.
12. Vānitāya putto kumāro tassamātuyā
purato sīghaṃ adhāvi.
13. Na lābhā te āvuso tvaṃ
bhagavantaṃ abbhācikkhi (7).
14. Idāni sace ahaṃ mayhaṃ pitarā
vina gehaṃ āgaccheyyāmi taṃ gaveseyyāmi. (8)
15. Hiyo setthino putto arinā daṭṭho
dukkhaṃ mari.
2- Dịch sang tiếng Pāli những câu sau
đây:
1. Mong
rằng các sự kiết tường (9) luôn đến với anh.
2. Lúc nọ đang đi trong thành phố tôi
đã nhìn thấy nhiều chiếc xe chạy nhanh.
3. Ông chủ bảo người đầy tớ trói chặt
(10) tên trộm bằng những sợi dây dài.
4. Vào buổi sáng những con bò ăn cỏ
ngoài đồng ruộng; vào buổi chiều chúng trở về nhà và nằm
nghỉ tại khu vườn phía sau (11) nhà.
5. Các anh đã sống ở đây như thế nào?
6. Những vị vua trí tuệ sẽ không hành
động khi chưa suy nghĩ (12) .
7. Thuở trước, khi đang sống tại ngọn
núi này, những thú vật đã ra đi (13) tìm
những trú xứ khác.
8. Nếu các anh được tài sản rồi thì
đừng để kẻ trộm cướp đoạt tài sản ấy của các anh.
9. Thôi đủ rồi, đối với tôi về cuộc
sống ở đây, tôi sẽ ra đi đến nơi khác vào ngày mai.
10. Hãy để cho chúng tôi sống một
cách an lạc nơi bí mật này.
11. Các người có bà con thế lực sẽ
không bị kẻ thù làm hại, dù sống tại bất cứ nơi nào.
12. Những người thương buôn giàu có
sau khi lang thang khắp nơi trong quốc độ (14)
họ đã được nhiều tài sản hơn nữa.
13. Ở đây, này bạn! Hãy thân cận
(15) các bậc
thánh thiện trí và chớ nên giao thiệp với những kẻ ngu
si.
14. Nó đã sống tại một chỗ trong
thành phố lớn như vậy.
15. Vào một buổi sáng ngày nọ, tôi và
bạn của tôi đã đi bách bộ (16) trong một công
viên xinh đẹp.
Chú thích từ vựng:
(1) UPāli: tên một người. -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(AVYAYASABDA)
* "Ajja ahaṃ giriṃ gacchati"
(Hôm nay tôi đi đến núi).
* "Manussā ca pasavo ca vasudhāyaṃ
jīvanti" (Người và thú sống trên mặt đất)
* "Mā' haṃ tayā saddhiṃ gacchāmi" (Tôi
không đi với anh).
* "Aho sukhaṃ! Aho sukhaṃ!" (Ôi! hạnh phúc, Ôi!
hạnh phúc).
2- Phân từ (nipāta).
(UPASAGGA)
Adhi + gacchati = adhigacchati (đạt đến).
Paṭi + vāta = paṭivātaṃ (ngược gió) ...
2. Atikkamati : vượt qua (đt)
3. Atichatta : cái lọng đặc biệt (trung)
4. Atibhāriya : rất nghiêm trọng (tt)
5. Atimahanta : quá lớn, vĩ đại (tt)
6. Atirocati : chiếu sáng (đt)
7. Ativuṭṭhī : mưa phùn (nữ)
2. Ajjhoharati : nuốt vào (đt)
3. Adhigacchati : đạt đến (đt)
4. Adhiṭṭhāna : sự quyết định (trung)
5. Adhipati : vị trưởng, chủ tể (nam)
6. Adhivasati : sống trong (đt)
2. Anugacchati : đi theo (đt)
3. Anugharaṃ : theo từng nhà (đt)
4. Anuvassaṃ : hàng năm (trt)
5. Anuvāta : xuôi gió, thuận gió (nam)
6. Anuvitakketi : sưu tầm (đt)
2. Apagacchati : dời xa (đt)
3. Apaciti : sự cung kính, sự đền tội (nữ)
4. Apacināti : giảm bớt, hủy bỏ (đt)
2. Apilāpeti : nói khoác, nói khoa trương (đt)
3. Apilandha
: được trang hoàng (tt)
4. Pidahati : đóng, khép, đậy lại (đt)
2. Abbhuggacchati:
truyền loan, đồn đãi (đt)
3. Abhidhamma : pháp vi diệu, thắng pháp (nam)
4. Abhimukha : đối diện, trực tiếp (tt)
5. Abhirati
: sự thích thú, sự thỏa mãn (nữ)
6.
Abhirūpa
: sắc thù diệu, sự lộng lẫy,đẹp (tt)
7. Abhivādeti : vái chào, đảnh lễ (đt)
2. Avasiṭṭha : còn lại, dư sót (tt, qkpt)
3. Avasitta : đã rắc đầy (qkpt)
4. Avaharati : lấy trộm, đánh cắp (đt)
5. Okkamati : đi vào, trở vào (đt)
6. Otarati : xuống, đi xuống (đt)
7. Onamati : cúi mình (đt)
8. Omuñcati : cởi ra, tháo mở (đt)
2. Ākirati : rải lên (đt)
3. Āgacchati : đi về, đi lại (đt)
4. Āpabbatā : tới chỗ núi (ā + abl)
5. Āsanna : gần, lân cận (tt)
2. Uttama : cao thượng, vượt hơn (tt)
3. Udaya : sự gia tăng (nam)
4. Uppanna : sanh lên, phát sinh (qkpt)
5. Ummagga : đường sái, đường hầm (nam)
6. Ussāraṇā : triệu vào, rút lại (nữ)
2. Upakkama
: sự hoạch định, kế hoạch.
3. Upanayhati : ôm ấp, ấp ủ (đt).
4. Upanisīdati : ngồi gần, ngồi sát (đt).
2. Dukkha : sự khó chịu, nỗi khổ (trung)
3. Duggandha : mùi hôi thối (nam)
4. Dubbhikka : nạn đói kém (trt)
2. Nikkhāta
: được
khai quật, đào bới (qkpt)
3. Nikhila : toàn thể (tt)
4. Nigacchati : đến nơi, chịu đựng (đt)
5. Nicaya : sự chất đống, tích trữ (nam)
2. Nimmita : sáng tạo, biến hóa (qkpt)
3. Niyyati, nīyati: dẫn ra, hướng dẫn (đt)
4. Nīvaraṇa
: sự ngăn che, chướng ngại. (trug)
5. Nīharati : đuổi ra, trục xuất (đt)
2. Pajānāti : biết rõ (đt)
3. Panidahati : khát khao (đt)
4. Padhāna : tiên khởi, trước tiên (tt)
5. Pabhavati : xuất phát, bắt đầu (đt)
6. Pasanna
: sự trong sáng, sự tin tưởng (tt)
2. Paṭikkhipati
: ném trả, từ chối, bác bỏ (đt)
3. Paṭiggaṇhāti : thọ nhận, lãnh lấy (đt)
4. Patinissajjati : dứt bỏ, chừa bỏ (đt)
5. Paṭibhāti : nẩy sinh (đt)
6. Paṭirūpa : thích đáng, hợp theo (tt)
7. Paṭirāja
: vua địch, nghịch vương (nam)
8.
Paṭivātaṃ
: ngược gió, gió nghịch chiều (trt)
9.
Paṭivāda
: sự cãi lại, sự chống đối (nam)
10. Paṭivedha : sự thấu đạt, thông tuệ
(nam)
2. Parājeti
: cảm thán, chinh phục (đt)
3. Parābhava : sự suy đi, thất sủng (nam)
4. Parāmasati : rờ mó, bám sát, đề cập (đt)
2. Paricchindati : chia cắt, phân ranh (đt)
3. Parijānāti : lãm tường, đạt triï (đt)
4. Paridhāvati : chạy khắp (đt)
5. Paripūrati : đầy đủ, hoàn bị (đt)
6. Paribhāsati : nhục mạ, quở trách (đt)
7. Parivisati : hầu bàn, đãi ăn (đt)
8. Pariharati : mang giữ, sử dụng (đt)
2. Vigacchati : từ giã, ra đi (đt)
3. Vighāteti : giết hại, phá hủy (đt)
4. Vijānāti : thông hiểu, thấu rõ (đt)
4. Vidhūma : không có khói (tt)
5. Vividha : khác nhau, nhiều lần (tt)
6. Visiṭṭha : phân biệt (qkpt)
2. Saṅkāmeti : dời đi (đt)
3. Sambodhi : toàn giác, chánh giác (nữ)
4. Sammukha : hiện diện, đối lập (tt)
5. Sammuti : qui ước, điều giả lập (nữ)
6. Saṃvasati : cộng sinh, chung sống (đt)
7. Saṃvarati : chuyển sinh, luân hồi (đt)
2. Sugati,suggati: thiện thú, cõi vui (nữ)
3. Sugandha : mùi tốt, hương thơm (nam)
4. Succhanna : được che lợp kỹ (tt)
5. Sudukkara : rất khó (tt)
6. Subhikkha : đầy vật thực, no đủ (tt)
(NIPĀTA)
- Thuần túy bất biến phân từ
- Bất biến quá khứ phân từ
- Trạng từ
- Liên từ
- Giới từ
- Nghi vấn từ
- Thán từ
Khāditvā : sau khi ăn (bbqkpt)
Yadā ... tadā ... : khi nào ... khi ấy... (trt)
Itthaṃ : vậy, thế đó, vầy đây (lt)
Labbhā :
có thể được, có
thể (giới từ)
Kacci : chăng? chứ? (nghi vt)
Saṭṭhu :
tốt lắm! đẹp
thay! (thán từ)
Vā : hay là, hoặc là (liên từ)
Saha : cùng là, đồng với (giới từ)
Nu
: phải chăng là? (nghi vấn từ)
Aho : ô! chao! (thán từ)
* "Anujānāmi bhikkhave vassaṃ upetuṃ" (Này
chư tỳ kheo, ta cho phép an cư mùa mưa)
* "Na sakkoti suvaṇṇena paññaṃ kiṇituṃ"
(Không thể dùng vàng mua trí tuệ)
Ocinituṃ : lượm, nhặt, gom góp.
Karituṃ, kātave : làm, tạo ra, kiến tạo.
Kāretuṃ, kārayituṃ : sai lầm, khiến làm.
Kiṇituṃ : mua.
Khādituṃ : nhai, ăn.
Gaṇhituṃ : cầm lấy.
Gantuṃ : đi đến.
Gāhetuṃ, gāhāpayituṃ: sai cầm lấy.
Ghāyituṃ : ngửi.
Coretuṃ, corayituṃ : trộm cắp.
Chindituṃ, chettuṃ : cắt đứt.
Jānituṃ, nātuṃ : hiểu biết.
Jinituṃ, jetuṃ
: chiến thắng, chinh phục.
Ṭhātuṃ : đứng, trụ lại.
Dātuṃ : cho.
Desetuṃ, desayituṃ : thuyết giảng.
Dhāvituṃ : chạy.
Netuṃ : dẫn dắt.
Pacituṃ : nấu.
Pāletuṃ, pālayituṃ : bảo hộ, gìn giữ.
Pivituṃ, pātuṃ : uống.
Bojjhituṃ, boddhuṃ : giác ngộ
Bhuñjituṃ, bhottuṃ : ăn.
Mārāpetuṃ, mārāpayituṃ: sai giết.
Yātuṃ : đi.
Rakkhituṃ : hộ trì, che chở.
Labhituṃ, laddhuṃ : nhận được.
Vadituṃ, vattuṃ : nói.
Vikkinituṃ : bán.
Saṇituṃ, sotuṃ : nghe.
Harituṃ, hattuṃ : mang đi.
Hotuṃ : để là.
* "Bhagavantaṃ abhivādetvā" (sau khi đảnh
lễ Ðức Thế Tôn)
* "Kaññā odanaṃ pacitvā bhuñjati " (Khi
nấu cơm rồi, cô gái ăn).
* "Suve mayaṃ vihāraṃ gantvā dhammaṃ suṇissāma"
(Ngày mai, sau khi đến tịnh xá, chúng tôi sẽ nghe pháp).
Aññāya : sau khi biết.
Anuvicca : sau khi nhận xét.
Avecca : sau khi tìm hiểu.
Āgamma : sau khi đi lại.
Ādāya : sau khi lấy
Ānīya : sau khi dắt dẫn.
Ārabbha :
sau khi khởi sự,
Āruyha : sau khi leo lên.
Āhacca : để tạm, có thể dời đổi
Upanissāya : dựa vào, nương theo.
Upahacca : sau khi gây tổn thương.
Upecca, upetvā
: sau khi lại gần, sáp nhập.
Uppajja : sau khi sanh khởi.
Okkamma : sau khi đi vào.
Oruyha : sau khi leo xuống.
Karitvā, karitvāna, katvā: sau khi làm.
Kīḷitvā : sau khi chơi đùa.
Gacchitvā, gantvā : sau khi đi đến.
Gaṇhitvā, gahetvā : sau khi cầm lấy.
Cajitvā, catvā : sau khi dứt bỏ.
Chinditvā, chetvā : sau khi cắt đứt.
Jahitvā : sau khi từ bỏ.
Ñatvā : sau khi hiểu biết.
Ṭhatvā : sau khi đứng yên
Datvā : sau khi cho.
Nahāyitvā, nahatvā: sau khi tắm.
Nikkhamma : sau khi ra khỏi.
Nipacca : sau khi cúi chào.
Nisīditvā, nisajja : sau khi ngồi.
Nihacca : sau khi hạ xuống.
Nītvā, netvā : sau khi dắt dẫn.
Paggayha : sau khi nâng lên.
Pacitvā, pacitūna : sau khi nấu.
Paticca : theo sau, liên hệ.
Patvā : sau khi đạt đến
Pamajja : sau khi bỏ phế.
Pavisitvā, pavissa : sau khi vào.
Passitvā, disvā : sau khi thấy.
Pajahitvā, pahāya : sau khi từ bỏ.
Pivitvā, patvā : sau khi uống.
Bhinditvā, bhetvā : sau khi bể vỡ
Bhuñjitvā, bhutvā : sau khi ăn.
Mantvā, bhetvā : sau khi suy nghĩ.
Yātvā : sau khi đi.
Labhitvā, laddhā : sau khi nhận được.
Vanditvā : sau khi đảnh lễ.
Vikkiṇitvā : sau khi bán.
Viceyya : sau khi quan sát.
Vidhāya : sau khi chỉ huy.
Vineyya : sau khi dời đổi.
Vibhajja : sau khi phân phối.
Vivicca : sau khi tách rời.
Sakkacca : một cách kính cẩn, nghiêm túc.
Sammuyha : sau khi quên lãng.
Sayitvā, sayitvāna : sau khi ngủ.
Saṇitvā, suṇitvāna, suṇitūna, sutvā: sau
khi nghe.
Hantvā, hatvā : sau khi giết hại.
Hutvā : khi đã là.
"Suve ahaṃ tava gehaṃ gacchissāmi" (Ngày
mai, tôi đến nhà anh).
"Ayaṃ kāyo ativiya jigucchanīyo ahosi"
(Xác thân này thì đáng nhờm gớm lắm)...
* "Tava asso sīghaṃ dhāvi" (Con ngựa của
anh đã chạy nhanh) ...
"Mayaṃ ajja nagaraṃ gacchāma" (Hôm nay
chúng tôi đi đến thành phố) .
- Trạng từ chỉ thời gian.
- Trạng từ chỉ nơi chốn.
- Trạng từ chỉ mức độ.
- Trạng từ chỉ ý kiến.
- Trạng từ chỉ sự nghi vấn.
- Anupubbaṃ, anupubbena: tuần tự, lần lượt.
- Anodissa : không định rõ, mập mờ, mơ hồ; không
hạn định.
- Āvi : công khai, lộ liễu.
- Uccā : cao, cao độ.
- Ekadatthu : đặc biệt, xác thực.
- Capucapukārakaṃ : kêu chiếp chiếp.
- Cittarūpaṃ : theo ý, như ý, vừa ý.
- Tiriyaṃ : ngang qua, xuyên qua.
- Tuṇhī : im lìm, im lặng.
- Theyyasaṅkhātaṃ
: một cách vụng trộm, lén lút
- Daḷhaṃ : một cách vững chắc, kiên cố.
- Dukkhaṃ : một cách khổ sở.
- Duṭṭhu : quấy, một cách xấu xa.
- Dhiraratthu : đê tiện.
- Paccekaṃ : lẻ loi, cô độc, độc nhất.
- Paṭhamaṃ
: trước tiên, trước hết, tột bực.
- Pathuso : khác nhau.
- Pheṇuddehakaṃ : sủi bọt, sôi tim.
- Balaṃ : một cách mạnh mẽ, cường lực.
- Bahiddhā : phần ngoài.
- Maṅku : bối rối, thẹn thùng.
- Micchā : tà vạy, sai lầm.
- Mithu : lớp lang, thay phiên.
- Mudhā : miễn phí, khỏi tốn.
- Musā : dối trá.
- Yathakkamaṃ : theo thứ tự.
- Yathākammaṃ : tùy sự, tùy theo nghiệp.
- Yathāpuraṃ : như trước.
- Yathāraddhaṃ : vừa đủ, đủ thôi.
- Yathākālaṃ : tùy thời, tùy lúc.
- Yathātathaṃ : theo sự thật.
- Yathādhammaṃ : theo đúng pháp.
- Yathānubhavaṃ : tùy năng lực.
- Yathāpasādaṃ : tùy sở mộ.
- Yathābalaṃ : tùy sức.
- Yathābhataṃ : như đã chuyển.
- Yathābhirantaṃ : theo ý thích, tùy thích.
- Yathābhūtaṃ : như thật.
- Yathāmisiṭṭhaṃ : theo lời khuyên.
- Yathārahaṃ : vừa xứng.
- Yathāruciṃ : thích ứng, vừa hợp theo.
- Yathāvidhiṃ : thích nghi, tùy phương.
- Yathāvuḍḍhaṃ : theo thứ bậc.
- Yathāvuttaṃ
: theo như lời, như được nói.
- Yathāsakaṃ : tùy người.
- Yathāsattiṃ : tùy quyền hạn.
- Yathāsatthaṃ : tùy khoa môn.
- Yathāsaddhaṃ : tùy tín.
- Yathāsukhaṃ : thoải mái, ung dung, tự nhiên.
- Yathicchitaṃ : tùy ý muốn.
- Yoniso : một cách khôn ngoan, khéo léo.
- Raho
: kín đáo, một cách bí mật.
- Lahuṃ, lahuso : một cách nhẹ nhàng.
- Saddhiṃ : chung cùng, cùng nhau, cùng với.
- Santikaṃ : gần với, đối với.
- Samaṃ : một cách đều đặn.
- Samena : một cách đồng đẳng.
- Sammā
: đúng, một cách
chính xác.
- Sayaṃ : chính mình.
- Sādhu : hay, một cách tốt đẹp.
- Sādhukaṃ
: tốt đẹp, một cách giỏi giắn.
- Sāmaṃ : chính mình, do tự mình.
- Sukhaṃ : một cách an lạc.
- Surusurukārakaṃ : kêu rột rột.
"Goṇā pāto khette tiṇaṃ khādanti" (Vào
buổi sáng các con bò ăn cỏ trên thửa ruộng)
...
Ajja : hôm nay.
Ajjakālaṃ : hồi sớm nay.
Ajjatagge : kể từ nay.
Ajjuṇho : tối nay.
Aññadā
: một ngày khác, một lúc khác.
Aññanadā : một thời khác, một dạo nọ.
Atikhippaṃ : quá nhanh, mau quá.
Atiditā : buổi trưa, nửa ngày.
Atippago : quá sớm.
Atirattiṃ : nửa đêm, về khuya.
Ativelaṃ : quá giờ, trễ.
Ato : từ đây.
Atisāyaṃ : quá chiều, buổi tối.
Adhunā : mới đây, vừa rồi.
Anuvassaṃ : hằng năm, mỗi năm.
Antarā : giữa lúc, giữa chừng.
Antarāya : đương thời.
Anti : rốt cùng, cuối cùng.
Anvaddhamāsaṃ : theo mỗi nửa tháng.
Apavajju : vào ngày khác.
Abhikkhanaṃ,
abhiṇhaṃ:
thường xuyên,luôn luôn.
Āyatiṃ : mai sau, về sau, tương lai.
Idāni : nay, hiện đây, bây giờ.
Uttarasuve, uttarasve: ngày mốt.
Ekassā : một lúc, một thuở.
Ekappahārena : lập tức, tức thì.
Etarahi
: hiện nay, lúc này, giờ đây.
Katipāhaṃ : trong vài ngày.
Kālena
: theo thời, hợp thời, đúng lúc.
Kudācanaṃ : đôi khi, có khi.
Khippataraṃ : sớm quá, nhanh quá.
Kālayuttaṃ : suốt buổi, cả giờ.
Khippaṃ : một cách nhanh chóng.
Carahi : lúc bấy giờ, giờ đây, ngay khi đó.
Ciraṃ : lâu lắc, dài lâu.
Cirakālaṃ : thời gian lâu.
Cirattaṃ : đã lâu rồi.
Cirapatikā : kể từ lâu.
Cirassaṃ : lâu nay, lúc lâu.
Cirāya, cirattāya : để được lâu dài.
Cirena : sau bấy lâu, theo bấy lâu.
Tato : từ đấy, thì vậy.
Tadā : khi ấy.
Tāva
: lâu chừng ấy, đến
chừng ấy.
Tāvatā : lâu cho đến.
Tāvade : vào lúc ấy.
Tāvadeva : tức thì, lập tức.
Tuvataṃ : kịp thời.
Divā : ban ngày.
Dīgharattaṃ : lâu đài.
Devasikaṃ : mỗi ngày, hằng ngày.
Dhuvaṃ : đều đều, thường trực.
Niccaṃ :
tồn tại,vĩnh
viễn, thường còn.
Niccakālaṃ : luôn luôn, thường mãi.
Pageva : sớm quá; nói gì là, khỏi cần gì, huống
nữa.
Pagevataraṃ : rất sớm.
Pacchā :
về sau, sau này,
sau đó, sau.
Paṭigacceva : khởi xướng, trước tiên.
Parajju : hôm khác.
Parasuve : ngày mốt.
Parahīyo : hôm kìa, hôm kia.
Paraṃ :
đến chừng, sau
lại, sau này.
Pātaṃ : vào buổi sáng.
Pāto : buổi sáng.
Pubbarattāpararattaṃ:
: đêm từng đêm,
: hằng đêm trọn thời gian,
: suốt mỗi đêm.
Pure : trước nhất, trước hơn.
Bhūtapubbaṃ : thuở xưa, ngày xưa.
Muhuttaṃ : khoảnh khắc, thời khắc.
Muhuttena : trong phút giây.
Muhuṃ : chốc lát, phút chốc.
Yato : từ khi mà.
Yadā : khi nào mà.
Yāva
: cho đến khi, đến
chừng mà.
Yāvajīvaṃ : cho đến trọn đời.
Yāvatāyukaṃ : cho đến mạng chung.
Yāvatihaṃ : lâu cho đến.
Sajjukaṃ : đồng thời, nhanh chóng.
Satataṃ : liên tục, thường xuyên.
Sadā
: luôn luôn, hằng khi, mãi mãi.
Sanikaṃ : chậm chậm, từ từ.
Sabbadā : thường thường, hằng có.
Samitaṃ : liên tiếp.
Sajjukaṃ : đồng thời, nhanh chóng.
Sahasā
: thình lình, bất chợt, vụt.
Sāyaṃ : buổi chiều.
Sīghataraṃ : lẹ quá chừng, sớm thật, sớm quá.
Sīghasīghaṃ : vội vàng, nhanh nhanh.
Sīghaṃ : một cách mau lẹ, nhanh.
Suve, sve : ngày mai.
Hīyo, hiyyo : hôm qua.
* "Ahaṃ nagare sabbattha āhiṇḍissāmi" (Tôi
sẽ lang thang khắp nơi trong thành phố) ...
Aññattha, aññatra : một nơi khác, một chỗ khác.
Atra : ở đây, tại đây.
Adho : miệt dưới, phía dưới.
Antarena : trong khoảng.
Idha : ở đây, đời này, nơi này.
Uddhaṃ : phía trên, miệt trên.
Ekattha : tại một chỗ.
Ekamantaṃ : ở một bên.
Etto : từ đây, từ chỗ này.
Ettha : tại đây, tại chỗ này.
Orato, oraṃ :
phía này,
bên này, mé bên này.
Tattha, tatra : tại đấy, tại đó, ở nơi đó.
Tahaṃ, tahiṃ : ở nơi đó, tại trên đó.
Pacchato : từ phía sau, đằng sau.
Pārato :
ở phía khác, mé
khác, mé kia.
Pāraṃ
: ở phía
kia, phía sau, qua khỏi.
Purato : phía trước, tại đằng trước.
Puratthato : trước mặt.
Puratthaṃ : phía trước mặt.
Bāhiraṃ : bên ngoài, phía ngoài, ngoại lai.
Yattha, yatra : ở đâu mà, tại đâu mà, bất luận
chỗ nào.
Yahaṃ, yahiṃ : bất kỳ ở đâu, ở nơi nào.
Sabbato : từ mọi phía.
Sabbattha, sabbatra: mọi nơi, khắp nơi, cùng khắp
chỗ.
Samantato : phía chung quanh.
Huraṃ : ở đấy, ở bên kia.
Hurāhuraṃ : chỗ này đến chỗ khác.
Hetthato : từ phía dưới.
Heṭṭhā : ở dưới, phần dưới.
* "Seṭṭhino dhanaṃ atibālhaṃ bhavati" (Tài
sản của trưởng giả có rất nhiều).
Ativiya : rất, lắm, quá.
Atisayena : quá đủ.
Atiriva : ... như ativiya ....
Apissudaṃ : quá đến độ.
Uttari, uttariṃ
: thêm nữa, vượt hơn, hơn nữa.
Ekajjhaṃ : chung một, gồm chung.
Ekato : thống nhất, từ một.
Ekadhā : theo một cách.
Ekaso : đơn độc, chiếc lẻ.
Ettāvatā : chừng ấy, chừng này đây.
Orena : dưới, kém hơn, thua hơn.
Catukkhattuṃ : bốn lần.
Catudhā : theo bốn cách.
Chakkhattuṃ : sáu lần.
Tāvadeva : chỉ chừng ấy.
Tikkhattuṃ : ba lần.
Tiriyaṃ : chiều ngang.
Dīghaso : về chiều dài.
Dvikkhattuṃ : hai lần.
Dvittikkhattuṃ : đôi ba lần.
Pañcakkhattuṃ : năm lần.
Puthulato : về chiều rộng.
Bahukkhattuṃ : nhiều lần.
Bahudhā : nhiều cách.
Bahuso : hầu hết.
Bhiyyo, bhīyo : hơn, càng hơn.
Bhiyyoso, bhīyoso : hơn nữa, nhiều hơn nữa.
Bhīyosomattāya : quá cỡ, quá mức.
Bhusaṃ
: nhiều lắm, quá đỗi, quá mức.
Yāvatatiyakaṃ, yāvatatiyaṃ:
cho đến lần thứ ba.
Yāvadatthaṃ : muốn đến bao nhiêu.
Yāvadeva : vừa đủ cho, chỉ để.
Yebhuyyena : phần nhiều, phần đông.
Sakiṃ : một lần.
Sabbathā : trong mọi cách.
Sabbadhi : bằng mọi cách.
* "So tuyhaṃ evaṃ vadesi" (Nó đã nói về
anh như vậy) ...
Aññadatthu : chắc vậy, duy chỉ.
Addhā : chắc chắn, tất nhiên.
Avassaṃ, avassakaṃ: dĩ nhiên, phải thế.
Avecca : đích thật, hẳn thế.
Alaṃ : thôi đừng, vừa thôi, đủ rồi, vừa
rồi.
Āma : vâng, dạ.
Āmantā : đúng rồi, phải rồi.
Itonidānaṃ : vì nhân này, chính đây.
Itthaṃ : như vậy, như thế này.
Ekaṇtaṃ, ekantena: chắc vậy, thật thế.
Ekaṃsena :
xác định là,
nhất quyết là.
Ettato : vậy thì, vì vậy.
Eva : chính là tiếng đệm.
Evameva
: cũng vậy là, cùng thế ấy.
Evamevaṃ : cũng vậy, cũng vầy đây.
Evaṃ : như vậy, như vầy, như sau, vâng
phải.
Kāmaṃ : quả thế, phải mà.
Kevalaṃ : duy, chỉ có.
Tatonidānaṃ : vì cớ ấy, chính nhân đó.
Tathā : như thế ấy, như thế đó.
Na, no :
không, chẳng,
chẳng phải.
Nidānaṃ : chính vì, chính do.
Nissaṃsayaṃ : không nghi ngờ gì nữa!.
Manaṃ : gần như là, suýt nữa!.
Mā : đừng, chớ có, chớ nên.
Yathā :
tùy theo, theo
như, cũng như là.
Yathākāmaṃ : tùy ý muốn, tùy ý.
Yathātaṃ :
như thể, như thể
là, làm như.
Yathāvato : theo như lẽ.
Yāvadiccakaṃ :
cho đến
vừa đủ, đến đủ thôi.
Sañcicca : cố tình là, cố ý để.
Sasakkaṃ : chắc chắn vậy, thật vậy rồi.
Halaṃ :
thôi, không thèm
nữa, nghỉ rồi.
(2) Thành ngữ "tathā hi pana" có nghĩa "sở dĩ như
thế bởi; thật thế, có thể thật".
(3) "n'eva" có nghĩa "không thế, cũng không" và
"na kho pana" có nghĩa "nhưng không, lại không".
* "Kathaṃ jīviṃ jīvitaṃ āhu seṭṭhaṃ" (Ðời
sống thế nào gọi là đời sống cao cả?)...
Kathaṃ : thế nào? ra sao? làm sao?
Kadā, kudā : khi nào? lúc nào?
Kittāvatā
: bao xa? đến đâu? đến mức nào?
Kimatthaṃ, kimatthāya : mục đích gì? để
chi? để làm gì?
Kiṅkaraṇā : lý do gì? cớ chi? .
Kiṃ :
chi đó? có chi? có
gì? ích gì?
Kīva : bao nhiêu?
Kīvaciraṃ : bao lâu?
Kuto : từ đâu? có đâu nè?
Kuhiṃ, kuttha, kutha, kutra, kudha, kuvaṃ, kvā :
ở đâu? tại đâu?
Yāvakīvaṃ : lâu đến chừng nào? đến bao
lâu?
(2) Thành ngữ "kadā ci kadā ci" có nghĩa:
đôi khi, thoảng khi. Thành ngữ "kadā ci karahari"
có nghĩa: vào lúc nào đó, vào một lúc nào.
(3) Thành ngữ "kiṃ pana" có nghĩa: phương chi là,
huống chi là, huống là, huống nữa, huống hồ, thì ra là,
vậy thành ra ...
(4) Thành ngữ "kvāci" có nghĩa: bất cứ ở đâu. "Kvā"
còn gặp là "kva".
Atha va pana : nhưng rồi, rồi lại, mà rồi.
Api
: cũng, cũng có, ngay cả, dù sao.
Api thường có dạng là pi.
Apissudaṃ : quá đến đỗi.
Appeva : có thể là, có lẽ là.
Appeva nāma
: có thể là, có thể nào tốt hơn nếu.
Assu : chắc chắn, phải thế chứ (từ đệm tỏ
ý nhấn mạnh).
Ādu : hay là, hoặc là.
Itthaṃ : vậy, vầy đây, thế đó.
Itthaṃ sudaṃ
: bằng cách này, chính như thế.
Uda, udāhu : hoặc giả, hay, hoặc là.
Evañ ca pana : như vậy thì, như thế thì.
Kimaṅga : huống hồ, huống chi.
Kiṃ pana : huống nữa là, huống hồ là, phương chi;
thì ra là.
Khalu : thật thế, đích thật là.
Khu : quả vậy, thật vậy, quả là.
Kho, tiếng rút gọn của khalu.
Kho pana : rồi đây, giờ đây, nay thì.
Ca (1) : và, với, vả, vả lại.
Ca pana : và rồi, nhưng rồi, tuy nhiên, vậy thì.
Jātu : quả vậy, chắc chắn (tiếng xác định).
Taggha : thật sự là, dĩ nhiên.
Tenahi :
lẽ đó, bởi vậy,
thế thì, sẵn đây.
Tu : tuy nhiên, nhưng mà, song le.
Nāma : gọi là, tên là, chính là, chắc chắn
là, chính thế.
Maha : không phải mà (tiếng phủ định hoặc khẳng
định).
Maha nūna : chắc không phải là.
Pana : nhưng, trái lại, song le, và rồi, lại
rằng.
Puna (2) : nữa, lại nữa, rồi lại
Vā : hoặc, hoặc là, hay là.
Vā : hoặc giả là, hay là, thế nhưng mà.
Ve : chắc chắn (khẳng định).
Sudaṃ
: chính là, là thế (phân từ chỉ định).
Handa : vậy thì, thì đây, cho nên, đấy nhé
(tiếng nhấn mạnh).
Have : chắc chắn, dĩ nhiên, quả thật (tiếng khẳng
định).
(2) Tiếng "puna" thường gặp trong các hợp từ như
là "punadivasa" (ngày kế), "punappunaṃ"
(nữa nữa, mãi mãi, hoài hoài, lặp đi lặp lại), "punabbhava"
(còn có nữa, còn sanh hữu), "punāgamana" (trở lại
nữa) ...
Athakho : thế rồi, lúc ấy, bấy giờ, rồi thì, và
rồi, liền đó
Atho : và rồi, khi ấy.
Apica : hơn nữa, tuy vậy, mặc dù, nhưng lại.
Iti : rằng, là vầy, thế này (hình thức rút gọn là
"ti").
Iva : ví như, như thế, tựa hồ là.
Kiñcāpi : dù sao, mặc dù, dẫu rằng.
Kira: đúng là, thật thế, quả là, nghe rằng, nghe
đâu là, tương truyền rằng.
Yathariva
: cũng giống như, dường như là
Yathā pana : cũng như là, lại cũng như.
Yadi, ce, sace : nếu, nếu như, bằng như.
Yannūna :
có thể là, hay
là, vậy chi bằng.
Vāhasā : nhờ có, bởi có, vì đó.
Viya :
giống như, ví
như thể là, dường như.
Sampati : mới vừa, tức thì.
Seyyathāpi : ví như, cũng như là.
Seyyathāpi nāma : cũng ví như, tựa như là.
Seyyathīdaṃ : như là, như sau, như thế này.
Hi :
bởi lẽ, vì chưng, vì
rằng, quả là.
Hi nāma : lẽ nào mà, sao mà lại, thế mà
sao, thế mà lại ...
Atīta : quá đỗi, quá là.
Adho (2) : dưới, dưới cây.
Anto : trong, ở trong.
Anti (3) : sau rốt, cùng tột.
Ārā, ārakā : cách xa, còn xa, với ....
Ārabbha : đề cập đến, nói đến.
Uddhaṃ (4) : trên.
Tiro : ngang qua.
Nānā :
khác biệt, sai
biệt, khác nhau.
Nissāya : gần, kế, dựa vào, theo đó, do,
vì lẽ, bởi tại.
Mano
: cung kính đến, thành kính đến.
Paṭṭhāya : bắt đầu.
Pabhuti : kể từ, bắt đầu khi.
Pathu : từng riêng nhau.
Pubbe : trước.
Purā : trước đó, trước lúc, trước khi.
Peccā : sau, sau này.
Bahi : ngoài, phía ngoài.
Yāvatā : cho đến như, là bao.
Labhā : được, được thể, có thể
Vinā : không có, ngoại trừ.
Visuṃ : riêng, từng, mỗi một.
Sakkā : có thể, có thể được.
Sakkhi : tận mắt, trực tiếp.
Samantā : chung quanh.
Saha : với, cùng, luôn cả.
(2-3-4) còn được dùng như một trạng từ.
* "Kiṃsu assissāmi kuvaṃ vā asissaṃ" (Tôi
sẽ ăn gì? Hay ăn ở đâu?).
(Kuvaṃ cũng là một trạng từ nghi vấn).
* "Kacci maṃ samma na vañcesi" (Này bạn,
bạn không lừa gạt tôi chứ?) .
Apinu : được không? được chăng?
Kacci : chứ? chăng? vậy chăng?
Kacci nu : phải chăng?
Kacci nu kho : có chăng?
Kaccinnu : chăng?
Kacci pana : phải chăng?
Kaccissu : sao? sao thế?
Kacciṃu : phải chăng? có chăng?
Kattaṃsu : thế nào? ra sao?
Kaṃsu : làm sao? làm thế nào?
Kinti : là sao? thế nào đây?
Kinti nu kho : làm sao đây?
Kinnu : chỉ vậy sao?
Kiṃ nu kho : sao nhỉ? thế nào nhỉ?
Kiṃsu : gì nhỉ? chi nè?
Kocarahi
: ở đâu? chỗ nào đâu? nơi đâu?
Ko su : sao thế? gì vậy?
Manu (2) : phải chăng là? chẳng lẽ
lại? có đâu lại?
Manu tath' eva
: có đâu lại thế? chẳng lẽ thế sao?
Nu
: có phải chăng? phải không?
Nūna (3) : phải thế không?
"Su" là tiếng thường đi kèm với nghi vấn từ khác.
Do đó "su" cũng được xem là nghi vấn từ. Có khi
đổi dạng "ssu" hay "assu".
(2) Với "nanu nāma" có
nghĩa "phải chi là" ...
(3) Nūna còn là một phân từ xác định; có nghĩa
"chắc chắn, thật thế"
(4) Su khi đi kèm với một liên từ thì không thành
nghi vấn từ: Āpissu ...
"Re" là giao thán từ; "dāsa" là tiếng hô
ngữ ...
Are: này! ê này! bớ này (dùng với người thấp, có
ý phàn nàn).
Āvuso (1): hỡi bạn! này hiền giả! chư
hiền! (dùng thông thường hài hòa, gọi người thấp hơn).
Je: nè! bớ này (dùng với người thấp hơn, có ý
khinh miệt)
Tāta: hỡi thân! này thân! kính thưa! (cách nói
thân mật trong các quan hệ gần gũi như cha con) ...
Pire: nè! bớ, bớ này! (cũng dùng như "je").
Bho, bhante (2): thưa Ngài! bẩm Ngài!
bạch tôn giả! (dùng với người trên, có ý tôn trọng).
Bhane: này! hỡi! ( thường dùng đối với kẻ dưới).
Yagghe: tâu! bẩm! thưa! (dùng xưng tụng với người
trên, có ý nể sợ).
Re: nè! ê! bớ này! (dùng với người dưới, tỏ ý
khinh miệt ).
Samma: này bạn! hỡi bạn! (dùng giữa bạn bè
thân thiết).
Hambho: ê này! hỡi này! (dùng với người ngang
hàng xa lạ).
He: ê! nè! (dùng gọi kẻ dưới).
(2) bho, bhante cũng là tiếng hô khởi ngữ, phát
sanh từ danh từ bhavanta (bậc tôn trưởng).
Aha : ô hô! chao ôi!.
Ahe : ồ! a! ô hay! cha chả!.
Aho (1) : ôi! chao ôi! ô hô! ồ!.
Vata : ôi thôi! ôi rồi!.
Hā : Than ôi! hỡi ôi! ôi thôi ...
Dhī: ôi xấu hổ! ôi nhục nhã! sống sượng thay.
Lābhā: lợi lộc thay! thật là lợi ích!.
Sādhu (*): sāhu:
lành thay! tốt lắm! hay lắm! (tiếng cảm thán trong sự
vui mừng, đồng tình).
Suṭṭhu: tốt đẹp thay! đẹp lắm thay! (tiếng tỏ sự
tán thán, đồng ý).
Svāgataṃ: hoan nghênh! xin chào! chúc mừng!...
"Na mayaṃ vinā bhikkhusaṅghena vattāma".
(Chúng tôi không quen sống không có Tăng Tỳ-kheo).
(2) Nivattati: trở về, quay lại (đt)
(3) Sigālaka: tên một người.
(4) Paṭi: trình bày, bố cáo (đt)
(5) Nisinnaṭṭhāna: chỗ nằm ngồi (trung)
(6) Dvāramajjha: chính giữa cửa (nam)
(7) Abbhācikkhati: xuyên tạc, công kích (đt)
(8) Gavesati: tìm kiếm, tìm tòi (đt)
(9) Sự kiết tường: maṅgala (trung).
(10) Trói chặt: dalhaṃ bandhati (đt).
(11) Phía sau:
peccā dùng với sở thuộc cách. (giới từ).
(12) Chưa suy nghĩ: acintetvā (bbqkpt)
(13) Tìm: gavesituṃ (v.b.c).
(14) Quốc độ: janapada (nam).
(15) Thân cận: bhajati (đt)
(16) Bách bộ: carati (đt)
last updated: 07-09-2004