BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG X
PHÉP DÙNG NGỮ CÁCH
PHÉP DÙNG NGỮ
CÁCH TIẾNG PĀLI
Trong tiếng
Pāli có 8 ngữ cách (vibhatti). Tiếng danh từ,
hay tính từ hoặc đại danh từ sẽ tùy theo vai trò trong
câu mà biến hóa theo ngữ cách.
Tám ngữ cách
trong tiếng Pāli là:
- Chủ cách (paṭhamavibhatti).
Mỗi ngữ cách có
ý nghĩa sử dụng khác nhau và mang vai trò cú
pháp đặc biệt.
I.
Chủ cách (Paṭhamavibhatti)
Chủ cách trong
tiếng Pāli được dùng ở những trường hợp sau:
1- Khi một từ
ngữ đứng làm chủ từ trong câu.
Thí dụ:
*
Dāso rukkhaṃ chindati. (Người nô lệ đốn cây).
Tiếng "dāso"
(td 1) là chủ từ đơn giản; tiếng
"seṭṭhī" (td 2) là chủ từ sai bảo; tiếng
"rukkho" (td 3) là chủ từ tự qui.
2) Những từ ngữ
làm bổ túc từ cho những động
từ có ý nghĩa: là,
có, trở thành ... cũng dùng theo chủ cách.
Thí dụ:
* Tvaṃ
manusso'si. (Anh là con người).
3- Những tiếng
cùng vai trò với chủ từ trong một câu, cũng dùng theo
chủ cách.
Thí dụ:
* Buddho
Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati. (Ðức Thế Tôn, bậc Giác
Ngộ trú ngụ tại Sāvatthì).
4- Tiếng dùng
trong ý nghĩa từ nguyên cũng được đặt ở chủ cách.
Thí dụ:
* Ānando
(Ngài Ānanda)
II- Ðối cách
(Dutiyavibhatti)
Ðối cách trong
tiếng Pāli được dùng ở những trường hợp sau:
1- Khi một từ
ngữ đứng làm túc từ hay đối từ trong câu.
Thí dụ:
*
Byaggho migaṃ māreti. (Con hổ giết con nai).
2- Túc từ ở đối
cách, những từ ngữ cùng vai trò với túc từ cũng dùng
theo đối cách.
Thí dụ:
* Ahaṃ
seṭṭhiputtaṃ naṃ paharāmi. (Tôi đánh nó, đứa con
trai ông trưởng giả).
3- Về ý nghĩa
thời gian và không gian cũng có khi dùng ở đối cách.
Thí dụ:
* Bhagavā
Bodhirukkhamūle sattāhaṃ eka-pallaṅkena nisīdi.
(Ðức Thế Tôn đã ngồi thế kiết già hết bảy ngày tại
gốc cây Bồ Ðề).
4- Một số trạng
từ được mang hình thức đối cách.
Thí dụ:
* Tattha so
sukhaṃ jīvi. (Tại đấy nó đã sống an lạc).
5- Khi có những
tiếp đầu ngữ: anu, abhi, adhi, upa, paṭi ... thì
đòi hỏi bổ túc từ đặt ở đối cách.
Thí dụ:
- Anu
Agārasmā anagāriyaṃ pabbajitaṃ anu-pabbajiṃsu.
(Họ đã xuất gia theo vị tu sĩ vô
gia đình).
- Abhi
Taṃ kho pana Bhavantaṃ Gotamaṃ evaṃ kalyāno kittisaddo
abbhuggato. (Tiếng tăm tốt
đẹp như sau được đồn đãi về Tôn giả Gotama ấy).
- Adhi
Adhi brahmānaṃ mayaṃ bhante Bha-gavantaṃ apucchimha.
(Bạch Thế Tôn, chúng con
đã hỏi Ðức Thế Tôn về Phạm thiên).
- Upa
Ekaṃ pitakaṃ
upanisīditvā bhattaṃ gaṇhi.
(Sau khi ngồi xuống bên một cái giỏ
đựng, nó đã lấy thức ăn).
- Paṭi
So ahaṃ pi
gamissāmi nagaraṃ Mithilaṃ paṭi.
(Tôi đây cũng sẽ đi đến thành phố Mithila).
6- Từ ngữ đi
kèm với những bất biến từ như antarā (giới từ),
antarena (trạng từ), ārabbhā (giới từ),
orena (trạng từ), tiro (giới từ), dhī
(thán từ), bahi (giới từ), vinā (giới từ),
samantā (giới từ) ... thì thường mang hình thức đối
cách.
Thí dụ:
-
Antarā Antarā
ca Nāḷanḍaṃ antarā ca Rājagahaṃ addhānamaggappaṭipanno
hoti. (Vì đã hành trình
con đường xa giữa khoảng Nāḷanda và Rājagaha).
-
Antarena Tato
tvaṃ Māluṅkyaputta n' ev idha na huraṃ na ubhayaṃ
antarena. (Này
Māluṅkyaputta, thế thì ngươi không ở đời này, không
ở đời sau, cũng không ở khoảng giữa hai đời).
-
Ārabbhā
Maṭṭhakuṇḍaliṃ ārabbha bhāsitā dhammadesanā.
(Pháp thoại được
thuyết giảng đề cập đến cậu Maṭṭhakuṇḍali).
-
Orena Yo pana
bhikkhu oren' addhamāsaṃ mahāyeyya pācittiyaṃ.
(Vị Tỳ kheo nào tắm dưới kỳ nửa
tháng, phạm ưng đối trị).
- Tiro
Tiro kuḍḍaṃ tiro
tiro pākāraṃ tiro pabbataṃ asajjamāno gacchati
seyyathāpi ākāse. (Vị ấy
đi xuyên qua vách tường, qua bờ lũy, qua núi không đụng
chạm, ví như đi trong khoảng không).
- Dhi
Dhi brāhmaṇassa hantāraṃ
(Xấu hổ thay, kẻ nhiễu hại bậc phạm chí).
- Bahi
Dvārāni thaketvā bahigehaṃ parivare-tvā rakkhanto
acchati. (Sau khi gài các
cửa, người gác tuần quanh ngoài ngôi nhà rồi ngồi lại).
-
Vinā. Vinā
dhammaṃ (Không có giáo
pháp).
-
Samantā Ettha
tumhe bhikkhave samantā vesāliṃ ... vassaṃ upetha.
(Này chư Tỳ kheo, các
ngươi hãy an cư mùa mưa tại đây, chung quanh thành
Vesāli) ...
7- Ðối cách đôi
khi được dùng thay thế vai trò và diễn đạt ý nghĩa của
sở dụng cách, chỉ định cách và định sở cách.
Thí dụ:
- Thay thế sở
dụng cách:
* Sace maṃ
so n' ālapissati ahaṃpi taṃ n' āla-pissāmi. (Nếu hắn
không trò chuyện với tôi, thì tôi cũng sẽ không trò
chuyện với hắn).
- Thay thế chỉ
định cách:
* Upamā maṃ
paṭibhāti. (Thí dụ làm sáng tỏ cho tôi).
- Thay thế định
sở cách:
* Ekaṃ
samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati. (Vào một thuở,
Ðức Thế Tôn trú tại thành Sāvatthi).
III. Sở dụng cách
(Tatiyāvibhatti)
Sở dụng cách
trong tiếng Pāli được dùng với những trường hợp
sau đây:
1- Khi tình
trạng hành động có nhân tố trung gian, thì từ ngữ giữ
vai trò nhân tố trung gian được dùng theo sở dụng cách.
Thí dụ:
* Vaḍḍhakinā
geho karīyati. (Ngôi nhà được tạo dựng do người thợ
mộc).
2- Từ ngữ trong
ý nghĩa phương tiện cho hành động cũng dùng sở dụng
cách.
Thí dụ:
* So
pharasunā rukkhaṃ chindati (Hắn đốn cây bằng cái
rìu).
3- Sở dụng cách
cũng dùng để diễn đạt ý nghĩa nguyên do.
Thí dụ:
*
Rukkho vātena kampati. (Cây lay động bởi gió).
4- Ðể diễn đạt
ý nghĩa trao đổi, cũng dùng sở dụng cách.
Thí dụ:
* Potthako
mayā mūlānaṃ sattatiyā kito hoti. (Quyển sách được
tôi mua với giá 70 đồng).
5- Khoảng thời
gian cũng được diễn đạt bằng sở dụng cách.
Thí dụ:
*
Dvīhi māsehi niṭṭhāsi. (Kết thúc sau hai tháng).
6-
Trong ý nghĩa tùy thuộc cũng sử dụng sở dụng cách.
Thí dụ:
* Tvaṃ iminā
maggena yāhi. (Anh hãy đi theo con đường này).
7- Trong tình
trạng diễn đạt ý nghĩa liên hệ hay hòa lẫn, từ ngữ cũng
được dùng theo sở dụng cách.
Thí dụ:
*
Kalīrapanasādīhi missetvā maṃsaṃ pacanti. (Sau khi
trộn với măng, mít v.v... Họ nấu thịt).
8- Từ ngữ đi
kèm với tiếng chỉ tình trạng thiếu, bớt ... cũng được
dùng ở sở dụng cách.
Thí dụ:
* Ekena pi
ce ūno vīsatigaṇo bhikkhusaṅgho tạṃ abbheyya so
anabbhito (hoti). (Nếu tăng Tỳ kheo có nhóm 20 vị mà
thiếu dù một vị, lại phục vị người ấy thì người ấy chưa
được phục vị đâu).
9- Ðôi khi từ
ngữ đi kèm với tiếng chỉ tình trạng so sánh, cũng được
đặt ở sở dụng cách.
* Etena hi
agginā sadiso aggi nāma natthi. (Chẳng có lửa nào
giống như lửa đó).
10- Những từ
ngữ đi kèm với những bất biến từ như vinā (giới
từ), saddhiṃ (trạng từ), samaṃ (trạng từ),
saha (giới từ) và đôi khi alaṃ (giới từ)
thì rất có thể đòi hỏi dùng sở dụng cách.
Thí dụ:
- Vinā:
Na mayaṃ vinā bhikkhusaṅghena vattāma.
(Chúng ta chẳng hành sự không có Tăng Tỳ kheo).
-
Saddhiṃ:
Pañcasatā bhikkhū tena saddhiṃ maggaṃ paṭipajjiṃsu.
(500 vị Tỳ kheo đã hành
trình trên con đường cùng với vị ấy).
-
Samaṃ: Yaṃ
karomase brahmuno samaṃ devehi mārisa tad-ajja tuyhaṃ
kassāma. (Thưa Ngài, điều
nào chúng con, cũng như chư thiên, đã làm đối với Phạm
thiên, thì hôm nay chúng con sẽ làm điều ấy đối với
Ngài).
- Saha:
Tvaṃ bandhunā saha
sindhuṃ gamis-sasi. (Anh
sẽ đi đến biển cùng với người bà con).
- Alaṃ:
Pakkamat' āyasmā imamhā āvāsā alaṃ te idha vāsena.
(Xin tôn giả hãy rời khỏi chỗ ở này, thật vừa đủ rồi đối
với sự sống của Ngài ở đây).
11- Sở dụng
cách đôi khi được dùng thay thế vai trò và diễn đạt ý
nghĩa của đối cách, xuất xứ cách và định sở cách.
Thí dụ:
- Thay đối
cách:
* Sace
bhavaṃ Reṇu rajjaṃ labhetha saṃvibhajetha no rajjena.
(Nếu Tôn giả Reṇu được vương quốc, tất phải
chia vương quốc cho chúng ta).
- Thay xuất xứ
cách:
* Sumuttā
mayaṃ tena mahāsamaṇena. (Chúng ta đã may mắn thoát
khỏi vị đại Sa-môn ấy).
- Thay định sở
cách:
* Tena
samayena Buddho Bhagavā Uruvelāyaṃ viharati. (Trong
thời ấy, Ðức Thế Tôn, Bậc Giác Ngộ trú tại Uruvelā).
IV-
Chỉ định cách (Catutthavibhatti)
Chỉ định cách
trong tiếng Pāli được dùng với những trường hợp
sau đây:
1- Dùng chỉ
định cách làm túc từ gián tiếp cho những động từ đã có
đối từ.
Thí dụ:
* Ahaṃ
yācakassa bhattaṃ dadāmi. (Tôi cho vật thực đến
người hành khất).
2- Những tác
động thiên về tâm lý có ý nghĩa như thương yêu, kính
trọng, được thích hợp, làm đầy tràn, khinh khi, ác ý
với, làm hại, hiểu biết ... và những gì có ý nghĩa tương
tự, thường đòi hỏi một túc từ đặt ở chỉ định cách.
Thí dụ:
* Devā pi
tesaṃ pihayanti Sambuddhānaṃ Satimataṃ. (Cả những vị
trời cũng ái mộ họ là những vị Chánh Giác, bậc Niệm
Tĩnh).
3- Ðối tượng để
ký gởi hay phó thác cũng được đặt ở chỉ định cách.
Thí dụ:
* Mayhaṃ
pitarā tumhākaṃ paṇṇaṃ pesi-taṃ. (Bức thư được cha
tôi gởi đến các anh).
4- Từ ngữ dùng
để nói lên mục đích hay nhu cầu, cũng được đặt ở chỉ
định cách.
Thí dụ:
* Tiṭṭhatu
sugato kappaṃ bahujanahitāva bahujanasukhāya
lokānukampāya. (Xin đức Thiện Thệ hãy duy trì kiếp
sống vì lợi ích cho quần chúng, vì an lạc cho quần
chúng, vì lòng thương tưởng thế gian).
5- Ðối tượng
trong câu phủ nhận đôi khi được đặt ở chỉ định cách.
Thí dụ:
* Mayhaṃ
evarūpāya jatāya kiccaṃ natthi. (Sự việc bện tóc như
vậy không có đối với tôi).
6- Các danh
động từ có túc từ, thì túc từ ấy thường đặt ở chỉ định
cách.
Thí dụ:
* Yāvadeva
sītassa paṭighātāya. (Chỉ để ngăn ngừa sự lạnh).
7- Những từ ngữ
đi kèm với những bất biến từ như orena (trạng
từ), mano (giới từ), yāvadeva (trạng từ),
lābhā (cảm thán từ), dulladdhaṃ (trạng
từ), svāgataṃ (cảm thán từ) ... đôi khi cả
alaṃ (cảm thán từ), thì thường đặt ở chỉ định cách.
Thí dụ:
-
Orena: Orena ce
channaṃ vassānaṃ aññaṃ navaṃ santhataṃ kārāpeyya
nissaggiyaṃ pācitti-yaṃ.
(Nếu còn non sáu năm mà cho làm ngọa cụ mới khác thì tội
ưng đối trị, vật thành ưng xả).
- Namo:
Namo buddhāya dhammāya saṅghā-ya.
(Xin kính lễ Ðức Phật, Giáo pháp và Tăng chúng).
-
Yāvadeva: Yaṃ
cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāvadeva sītassa paṭighātāya...
(Y phục mà được thọ dụng
ấy chỉ để ngăn ngừa sự lạnh ...)
-
Lābhā:
Lābhā vata me!
(Ồ!
thật là lợi cho tôi).
Tassa te
alābhā. (Thật bất hạnh cho
ngươi đây).
-
Svāgataṃ: Tassā
te svāgataṃ bhadde. (Hỡi
hiền nữ, xin chúc mừng ngươi đó!).
- Alaṃ:
Dessā ca me alaṃ me āpucchā' haṃ gamis-sāmi.
(Ðối với tôi, nàng đáng ghét; thật
vừa đủ cho tôi, tôi sẽ từ giã ra đi).
8- Một vài ngữ
căn như là "paṭi + su", "upa +
thā", "dubh", " pa +
khā" ...
đòi hỏi túc từ ở chỉ định cách.
Thí dụ:
- Paṭi
+ su: Te
bhikkhū Bhagavato paccas-sosuṃ.
(Chư Tỳ kheo ấy đã đáp lời Ðức Thế Tôn).
- Upa
+ ṭhā:
Mātāpitūnaṃ upaṭṭhāhi.
(Hãy phụng dưỡng mẹ cha).
- Dubh:
Yasokittiñca pappoti yo mittānaṃ na dūbhati.
(Người đạt được danh tiếng, là người
mà không phản bội bạn bè).
- Pa +
khā: Disā me na
pakkhāyanti. (Các phương
hướng không rõ ràng đối với tôi).
- Kudh:
Mā me kujjha mahāvīra.
(Hỡi vị đại hùng, chớ có tức giận tôi).
9- Chỉ định
cách đôi khi được dùng trong ý
nghĩa thay cho đối
cách, sở dụng cách và xuất xứ cách.
Thí dụ:
- Thay đối cách
(làm bổ túc từ cho những danh động từ hay sơ chuyển hóa
ngữ):
* Bahunnaṃ
vata no Bhagavā dukkhadham-mānaṃ apahattā.
(Quả thật, Ðức Thế Tôn là bậc đã tẩy
trừ nhiều pháp khổ cho
chúng ta).
*
Pūrati bālo pāpassa.
(Kẻ ngu
thấm nhuần ác).
- Thay sở dụng
cách:
* Te
vejjassa kathiṃsu
(Họ đã
nói với vị y sĩ).
- Thay xuất xứ
cách:
* Sabbe
tasanti daṇḍassa sabbe bhāyanti maccuno. (Tất cả đều
sợ đòn gậy, tất cả đều sợ chết).
V- Xuất xứ cách
(Pañcamavibhatti)
Ý nghĩa nguyên
sơ của xuất xứ cách là để diễn đạt tình trạng tách rời
hay phát xuất từ ... Tuy vậy, trong một vài trường hợp,
đôi khi cũng sử dụng xuất xứ cách. Ðó là các trường hợp
sau:
1- Ðể diễn đạt
tình trạng tách rời hay xuất phát từ ... thì từ ngữ diễn
đạt được đặt ở xuất xứ cách.
Thí dụ:
* Puriso
gehasmā nikkhami. (Người đàn ông đã ra khỏi ngôi
nhà).
2- Xuất
xứ cách còn dùng để xác định phương hướng.
Thí dụ:
* Dakkhinato
nagarassa Bhagavato sarīraṃ jhāpessāma. (Chúng ta sẽ
hỏa táng nhục thân của Ðức Thế Tôn tại thành phố phía
Nam).
3- Cũng
dùng xuất xứ cách để diễn đạt khoảng cách.
Thí dụ:
* So
Sāvatthito avidūre khettaṃ kasati. (Ông ấy cày ruộng
cách không xa thành Sāvatthì).
4- Trong tình
trạng so sánh hơn thì đối tượng cũng được đặt ở xuất xứ
cách.
Thí dụ:
* Malā ve
pāpakā dhammā asmiṃ loke paramhi ca tato malā malataraṃ
avijjā paramaṃ malaṃ. (Thật vậy các ác
pháp là những cấu uế ở
đời này và đời sau; mà chính vô minh là
pháp cấu uế nhất, cấu
uế hơn cả cấu uế kia).
5- Từ ngữ dùng
trong ý nghĩa lý do hay duyên cớ, cũng được đặt ở xuất
xứ cách.
Thí dụ:
* Tasmā
kāreyya kalyānaṃ nicayaṃ sampa-rāyikaṃ. (Do đó, phải
làm việc lành tích lũy ở ngày vị lai).
6- Tình trạng
câu diễn đạt có đối tượng so sánh, thì đối tượng cũng
được dùng ở xuất xứ cách.
Thí dụ:
* Yo sukhaṃ
dukkhato' ddakkhi dukkhaṃ addakkhi sallato. (Ai đã
thấy hạnh phúc là đau khổ, thì thấy đau khổ là mũi tên).
7- Tình trạng
động từ diễn đạt ý nghĩa: sợ, ghét, kiên tránh, ngăn
ngừa, thường có bổ túc từ dùng ở xuất xứ.
Thí dụ:
* Pāpakehi
akusalehi dhammehi aṭṭīyati harāyati jigucchati. (Vị
ấy chán chê, hổ ngươi, nhờm gớm các ác bất thiện
pháp).
8- Những từ ngữ
đi kèm với các bất biến từ như ārā (giới từ),
ārakā (giới từ), aññatra (giới từ), adho
(giới từ), uddhaṃ (giới từ), oraṃ
(trạng từ), pabhuti (giới từ), paraṃ (trạng
từ), pubbe (trạng từ), puretaraṃ (trạng
từ) ... cần dùng ở xuất xứ cách.
Thí dụ:
- Ārā:
Ārā so āsavakkhayā. (Nó
còn cách xa sự đoạn tận lậu hoặc).
-
Ārakā: Ārakā
hoti saddhammā nabhavo paṭhavī yathā.
(Nó còn cách xa chánh
pháp như thể đất với
trời).
-
Aññatra:
Paramparabhojane aññatra samayā pācittiyaṃ.
(Khi thọ thực chỗ này chỗ kia, tội
ưng đối trị, ngoại trừ có trường hợp).
- Adho:
Adharā adho (Dưới môi)
-
Uddhaṃ: Uddhaṃ
catūhi māsehi kālakiriyā bhavissati.
(Trên bốn tháng nữa nó sẽ chết).
- Oraṃ:
Oraṃ me chahi māsehi kālakiriyā bhavissati.
(Trong khoảng 6 tháng nữa cái chết sẽ
đến với tôi).
-
Pabhuti: So
punadivasato pabhuti ... theraṃ niccakālaṃ attano ghare
bhattavissaggakaraṇatthāya yāci.
(Kể từ ngày hôm sau, ông ấy đã thỉnh cầu vị trưởng lão
về việc thọ thực tại tư gia của mình vĩnh viễn).
-
Paraṃu:
Tato paraṃ paccantimā janapadā.
(Xa hơn đó, là những xứ thuộc biên địa).
-
Pubbe: Na me
diṭṭho ito pubbe. (Trước
đây tôi không được thấy).
-
Puretaraṃ:
Therehi puretaraṃ eva ekapas-sena gantvā Sirivaḍḍhakassa
nivesanadvāre aṭṭhāsi.
(Sau khi đi theo một lối tắt đến trước hơn các vị trưởng
lão, nó đã đứng tại cửa nhà của Sirivaḍḍhaka).
9- Xuất xứ cách
đôi khi được dùng diễn đạt ý nghĩa của sở dụng cách.
Thí dụ:
* Sīlato naṃ
pasaṃsanti. (Họ tán dương vị ấy do giới hạnh).
VI. Sở thuộc cách
(Chaṭṭhavibhatti)
Sở thuộc cách
thường dùng để diễn đạt ý nghĩa quyển sở hữu.
1- Từ ngữ ở
cách này có tác năng hạn chế như một tính từ, nên cũng
gọi là tính từ sở hữu cách.
Thí dụ:
*
Purisassa hattho. (Cánh tay của người đàn ông).
2- Từ ngữ trong
tình trạng diễn đạt sự liên hệ, được đặt ở sở thuộc
cách.
Thí dụ:
* Hatthassa
sammiñjanaṃ. (Sự co tay).
3- Ðối tượng
của một khả năng hay nghệ thuật cũng được dùng ở sở
thuộc cách.
Thí dụ:
* Kusalo kho
ahaṃ diṭṭhadhammikānaṃ. (Tôi thiện xảo về những lợi
ích hiện tại).
4- Từ ngữ để
diễn đạt thời gian, phương hướng, khoảng cách ... đôi
khi cũng được đặt ở sở thuộc cách.
Thí dụ:
* Ito tinnaṃ
māsānaṃ accayena Tathāgato parinibbāyissati. (Từ đây
đến hết ba tháng, Ðức Như Lai sẽ diệt độ).
5- Khi nói đến
một phần trong toàn thể, thì toàn thể ấy được đặt ở sở
thuộc cách.
Thí dụ:
*
Kappassa tatiyo bhāgo. (Phần thứ ba của kiếp).
6- Từ ngữ đi
kèm với những tiếng như: majjha (tính từ),
santika (tính từ), antarā (giới từ),
antarena (tính từ ), anto (giới từ), upari
(giới từ), purato (trạng từ), puratthato
(trạng từ), heṭṭhā ... thường được dùng ở sở
thuộc cách.
Thí dụ:
-
Majjha: Gehassa
majjhe. (Tại giữa nhà).
-
Santika:
Abhabbo parihānāya nibbānass'
eva santike.
(Không
có sự thối đọa, ắt gần đạt Níp bàn).
Kumāro tassa
mātuyā santikaṃ gacchi.
(Thằng bé đã đến bên mẹ nó).
-
Antarā:
Araññassa ca girino ca antarā maggo.
(Con đường ở khoảng giữa rừng và núi).
-
Antarena:
Antarena yamakasālānaṃ uttara-sīsakaṃ mañcaṃ paññāpehi.
(Hãy sửa soạn một chỗ nằm
đầu hướng bắc, ở khoảng giữa song thọ Sàlà).
- Anto:
Te gehassa anto mañce sayiṃsu.
(Chúng đã ngủ trên chiếc giường trong căn nhà).
-
Upari: Sakuṇā
rukkhassa upari nisīdiṃsu.
(Những con chim đã đậu phía trên
cây).
-
Purato: Iminā
phalāni rukkhamhā muñcitvā mayhaṃ purato patanti.
(Những trái cây này lìa khỏi cây
rơi xuống trước mặt tôi).
-
Puratthato: Te
nagarassa puratthato vutthā honti.
(Họ đã cư ngụ tại phía Ðông thành phố).
-
Heṭṭhā: Rukkhamūlānaṃ heṭṭhā tapassino honti.
(Dưới những gốc cây có các vị khổ hạnh).
7- Sở thuộc
cách đôi khi được dùng thay thế vai trò và ý nghĩa của
định sở cách.
Thí dụ:
* Kīlantānaṃ
kumārāṇaṃ eko bhūmiyaṃ pati. (Một trong những đứa bé
nô đùa, đã ngã trên mặt đất).
VII-
Ðịnh sở cách (Sattamavibhatti)
Thông thường,
định sở cách trong tiếng Pāli được dùng để diễn
đạt ý nghĩa nơi chốn, ở đó một vật được hiện hữu hay một
động tác được thi hành ... Tuy vậy, cũng thấy sử dụng
định sở cách trong trường hợp khác ngoài ý nghĩa diễn
đạt nơi chốn. Ðó là:
1- Ðịnh sở cách
dùng để diễn đạt nơi chốn mà sự vật hay một hành động
xảy ra hoặc hiện hữu.
Thí dụ:
* So mañce
sayati. (Nó ngủ trên giường).
2- Thời điểm
của hành động cũng được diễn đạt bằng định sở cách.
Thí dụ:
*
Sāyaṇhasamaye āgato'mhi. (Tôi đến vào buổi chiều).
3- Khi nói đến
một trạng huống đã xảy ra việc gì, cũng dùng định sở
cách.
Thí dụ:
*
Bārāṇasiyaṃ Brahmadatte rajjaṃ kārente Bodhisatto ...
tassa vinicchayāmacco ahosi. (Khi vua Brahmadatta
tại Bārānasī đang trị vì vương quốc, Ðức Bồ-tát
là vị phán quan của đức vua ấy).
4- Một tập thể
mà từ đó tách ra một phần tử, thì tập thể ấy được dùng ở
định sở cách.
Thí dụ:
* Tesu
catusu purisesu eko kālaṃ akāsi. (Một trong bốn
người đàn ông ấy đã chết).
5- Những tiếng
có nghĩa nắm lấy, vui thích, tôn trọng, hờn giận ... đôi
khi có định sở cách đi theo.
Thí dụ:
* Gahapatiko
otaritvā kesesu gahetvā... (Người gia chủ bước xuống
và nắm lấy tóc).
6- Từ ngữ đi
kèm với tiếng trạng từ thì cần dùng ở định sở cách.
Thí dụ:
* Devalo
nipajjamāno dvāramajjhe tiriyaṃ nipajji. (Devala
khi nằm ngủ, đã nằm ngang giữa lối cửa).
7- Ðịnh sở cách
đôi khi được dùng thay ý nghĩa hay vai trò đối cách, sở
dụng cách và chỉ định cách.
Thí dụ:
- Thay đối
cách:
* Bhikkhūsu
abhivandanti. (Họ đảnh lễ chư Tỳ kheo).
- Thay sở dụng
cách:
* Samaṇa
pattesu piṇḍāya caranti. (Chư vị Sa môn đi khất thực
bằng bình bát).
- Thay chỉ định
cách:
* Saṅghe
Gotamī dehi Saṅghe te dinne ahañceva pūjito bhavissāmi.
(Này bà Gotamī, hãy dâng hiến đến Tăng; khi
Tăng chúng được bà hiến dâng, thì là chính ta được cúng
dường rồi).
VIII- Hô cách
(Ālapanavibhatti)
1- Hô cách
trong tiếng Pāli chỉ dùng để diễn đạt sự kêu gọi.
Thí dụ:
* Ehi
bhikkhu. (Hãy đến, này Tỳ kheo!)
2- Từ ngữ dùng
theo hô cách được gọi là hô khởi ngữ. Các hô khởi ngữ
này đôi khi được đi kèm với những giao thán từ (tiếng
trong thán từ, thuộc bất biến từ).
Thí dụ:
* Ambho
purisa kiṃ tuyh' iminā pāpakena dujjīvitena. (Hỡi
ông bạn, có ích gì cho ông với sanh mạng xấu xa tội lỗi
này?).
* * *
PHÉP DỊCH CÂU
PĀLI
Tiếng Pāli
là thứ tiếng cổ xưa, nên giọng văn giản dị, khô khan ...
Chính đó là điểm khó cho người dịch thuật.
Nếu dịch sát
nguyên văn, thì có khi gặp phải nghĩa khó nghe; bằng như
dịch quá thoát, thì e làm mất đi nguyên ý của lời văn
trong kinh điển.
Dịch văn
Pāli là một nghệ thuật; mà nghệ thuật thì đòi hỏi
năng khiếu vận dụng và trình độ sáng tạo, óc uyển chuyển
ở người dịch hơn là theo sự chỉ dẫn. Bởi thế người dịch
phải nên tùy cơ uyển chuyển mà dịch. Trong lúc dịch văn
Pāli phải tôn trọng nguyên tắc văn phạm Pāli,
song cũng cần ứng dụng cho xuôi chiều với lối văn Việt
ngữ; nhưng chỉ vừa mức thôi chớ không nên vượt quá xa!
Tưởng nên nói
thêm rằng nếu chỉ dẫn cách dịch văn Pāli trong
một phạm vi có giới hạn như ở đây, thì chắc chắn không
được chu đáo, toàn diện.
Tuy nhiên, ta
cũng có thể theo sự hướng dẫn cách dịch văn Pāli
thông qua một số nguyên tắc chung, rồi từ đó khai triển
thêm ra.
Sau đây là
những nguyên tắc chung áp dụng khi dịch văn Pāli:
A- Quan sát câu
Muốn dịch một
đoạn văn hay bài văn tiếng Pāli, hãy dịch từng
câu, nhưng trước hết phải quan
sát câu văn, xem có
những loại câu nào, để biết mà dịch.
Văn tiếng
Pāli có 3 loại câu:
- Câu đơn giản.
1. Câu
đơn giản là một câu
trong đó chỉ có một chủ từ và một thuật từ.
Thí dụ:
*
Puriso khettaṃ kasati. (Người đàn ông cày ruộng).
2. Câu
phức tạp là loại câu
trong đó gồm có nhiều câu đơn giản tạo nên; nói rõ hơn,
là loại câu có chứa đựng câu chính và câu phụ.
Thí dụ:
* Sac' āhaṃ
gehaṃ gamissāmi mātāpitaro maṃ tajjessanti. (Nếu ta
về nhà, thì mẹ cha sẽ quở rầy ta).
Ở đây, đoạn
"mātāpitaro maưtajjessanti" là câu chính của câu
phức tạp, còn lại là câu phụ.
* Yāva so
mattaṃ aññāsi bhojanasmiṃ vihaṅ-gato tāva addhānaṃ āpādī
mātarañca aposayī. (Chừng nào con chim ấy biết tiết
độ trong sự ăn uống, thì chừng ấy nó đã trải đường xa và
nuôi dưỡng mẹ được).
Ở đây, đoạn
"tāva addhānaṃ āpādī mātarañca aposayī" là câu chính
của câu phức tạp; còn lại là câu phụ.
3. Hợp cú
là một đoạn văn gồm hai hay nhiều câu đơn giản hoặc câu
phức tạp nối nhau bằng một liên từ.
Thí dụ:
* Thero
Mūlasiriṃ pakkosāpesi atha mahājana-kāyo sannipati.
(Vị trưởng lão cho gọi Mùlasiri; rồi đại chúng tụ
họp lại).
Thí dụ trên có
hai câu đơn giản được liên kết bởi liên từ "atha",
không có câu nào phụ thuộc câu nào, nhưng về ý nghĩa thì
liên kết.
* Sac' assa
gehadvāraṃ gamissāmi imassa bhariyā maṃ daṭṭhuṃ na
sakkhissati yāv' assa bhattaṃ ādāya maggaṃ paṭipajjati
tāva idh' eva bhavissāmi. (Nếu tôi đến cổng nhà của
ông ta, thì bà vợ của ông ta sẽ không thể thấy tôi, tôi
sẽ ở đây cho đến khi ông ta lấy vật thực và lên đường).
Thí dụ trên có
hai câu phức tạp được liên kết bởi biến từ "tasmā"
(hiểu ngầm) .
Ðó là 3 loại
câu mà ta sẽ thường gặp trong văn tiếng Pāli hãy
quan sát trước để phân tích rồi dịch.
B- Tìm đơn vị cú
pháp
1. Ðơn vị cú
pháp gồm có:
- Chủ từ
(kattu).
a) Chủ từ của
câu có thể là một danh từ chủ cách hay một tính từ chủ
cách dùng như danh từ hoặc một đại danh từ, một danh
động từ, một hợp từ, một đoản cú, cũng có thể là một
mệnh đề danh từ.
b) Thuật từ của
câu là một động từ hay tiếng tương đương động từ.
c) Túc từ của
câu cũng như chủ từ, nghĩa là có thể là một danh từ đối
cách, hay một tính từ đối cách được dùng như danh từ,
hoặc một đại danh từ, một danh động từ, một hợp từ, một
đoản cú, cũng có thể là một mệnh đề danh từ.
2. Ngoài những
đơn vị cú pháp căn bản
trên, còn có:
- Thành phần
khuếch trương chủ từ.
Cần phải quan
sát và nắm vững các thành phần đơn vị cú
pháp có trong câu, ta
mới có thể dịch được dễ dàng.
3. Vài điểm cần
lưu ý:
a) Ở mỗi câu
đơn giản đều có chủ từ và thuật từ, túc từ có thể có, có
thể không.
Thí dụ:
* Mayhaṃ
pitā sayi. (Cha tôi đã ngủ).
Ở đây chủ từ
câu đơn giản trên là "pitā" và thuật từ là
"sayi".
* Kassako
khettaṃ kasati. (Người nông phu cày ruộng).
Ở đây chủ từ
câu là "kassako", thuật từ là "kasati",
túc từ là "khettaṃ".
* Satthā
tato pi Jīvakambavanaṃ gantukāmo tattha maṃ nethā'ti
āha. (Bậc Ðạo sư, sau đó muốn đi đến rừng xoài của
Jīvaka, Ngài đã nói rằng: "Hãy đưa ta đến đấy!").
Ở đây mệnh đề
danh từ "satthā tato pi Jīva-kambavanaṃ gantukāmo"
là chủ từ của câu, mệnh đề danh từ "tattha maṃ
nethā' ti" là túc từ của câu, và ''āha"
là thuật từ của câu.
b) Trong mỗi
câu phụ và câu chính của câu phức
tạp cũng đều có chủ
từ, thuật từ, và có thể có cả túc từ.
Thí dụ:
Sace ahaṃ
gehaṃ gamissāmi mātāpitaro maṃ tajjessanti.
(Nếu ta về nhà thì mẹ cha sẽ quở rầy ta).
Ở đây câu chính
là "mātāpitaro maṃ tajjes-santi"; có chủ từ là
"mātāpitaro", thuật từ là "tajjes-santi", túc
từ là "maṃ". Câu phụ là "Sace ahaṃ gehaṃ
gamissāmi"; có chủ từ là "ahaṃ", thuật từ là
"gamissāmi", túc từ là "gehaṃ".
c) Ðến như ở
các mệnh đề danh từ, mệnh đề tính từ và mệnh đề trạng từ
cũng có thể có chủ từ, thuật từ và cả túc từ.
Thí dụ:
* Saccaṃ
kira tvaṃ Nanda sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ evaṃ ārocesi?
(Này Nanda, có thật chăng là ngươi đã trình bày như
vậy đến nhiều vị Tỳ kheo).
Ở đây có mệnh
đề danh từ là "tvaṃ Nanda sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ
evaṃ ārocesi". Mệnh đề này có chủ từ là "tvaṃ";
thuật từ là "ārocesi" và túc từ là
"sambahulānaṃ bhikkhūnaṃ evaṃ".
* Sukhaṃ
supanti munayo ye itthīsu na baj-jhare. (Những vị ẩn
sĩ ngủ an lạc, là những vị mà không bị buộc ràng đối với
phụ nữ).
Ở đây có mệnh
đề tính từ là "ye itthīsu na bajjhare". Chủ từ
của mệnh đề là "ye"; thuật từ là "bajjhare";
túc từ là "itthīsu".
* Maññe
soraṇṇayo sārī soṇṇamāla ca Nandako yattha dāso āmajāto
ṭhito thullāni gajjati. (Tôi nghĩ rằng Nandaka
có đống vàng và vòng hoa vàng, tại nơi mà người nô lệ
thuở sơ sanh đã đứng gào lên những tiếng thô bỉ).
Ở đây có mệnh
đề trạng từ là "yattha dāso āmājāto thito thullāni
gajjati". Chủ từ của mệnh đề là "dāso"; thuật
từ là "gajjati"; túc từ là "thullāni".
C- Tìm tiếng bất
biến từ
Một nguyên tắc
khác nữa là khi dịch một câu hay một đoạn văn tiếng
Pāli, hãy xem xét trong câu có tiếng bất biến từ nào
chăng, để ứng dụng.
Tiếng bất biến
từ gồm các loại sau:
- Trạng từ, là
tiếng hỗ trợ thuật từ ... có thể là trạng từ chỉ thời
gian, trạng từ chỉ nơi chốn, trạng từ chỉ thể cách,
trạng từ chỉ ý kiến, trạng từ chỉ mức độ, trạng từ chỉ
nghi vấn, ngoài ra còn có những từ ngữ, hoặc đoản cú hay
mệnh đề có vai trò tương
đương trạng từ, và
do đó cũng kể đó là những trạng từ.
- Liên từ, là
những tiếng có vai trò liên kết giữa các từ hay giữa các
mệnh đề hoặc giữa các câu.
- Giới từ, là
những tiếng có nghĩa chỉ sự tương quan giữa một tiếng
với túc ngữ của nó.
- Nghi vấn từ,
là tiếng tạo thành câu nghi vấn thông thường.
- Thán từ, là
những tiếng dùng bộc lộ tâm lý, làm nổi bật câu, gồm có
giao thán từ (tiếng xưng hô
kêu gọi) và cảm thán
từ (tiếng thảng thốt bộc lộ tình cảm).
Phải tìm xem
trong câu có tiếng bất biến từ loại nào để dịch, vì vai
trò của mỗi loại bất biến từ khác
nhau, nên có tiếng
phải dịch trước có tiếng phải dịch sau.
D- Mẹo dịch
Một số mẹo dịch
câu ứng dụng để lấy làm tiêu chuẩn.
1- Phải dịch
tiếng chủ từ trước, mới đến thuật từ, rồi túc từ.
Thí dụ:
*
Itthī odanaṃ pacati. (Người đàn bà nấu cơm).
2- Câu có thuật
từ là động từ mệnh lệnh cách (pañcamī) trong ý
nghĩa truyền lệnh, đôi khi được dịch trước.
Thí dụ:
* Ehi
bhikkhu. (Hãy đến! Hỡi vị Tỳ kheo).
3- Trường hợp
có thành phần khuếch trương cho từ ngữ nào thì nên dịch
phần ấy tiếp theo từ ngữ đó.
Thí dụ:
* Mayhaṃ
balavā / bhātā / tikkiṇena / pharasunā / mahantaṃ /
rukkhaṃ chindi. (Người anh lực lưỡng của tôi đã đốn
cây lớn bằng chiếc búa sắc bén).
4- Thành phần
khuếch trương cho thuật từ, nếu là tiếng trạng từ hay từ
ngữ có ý nghĩa chỉ thời gian mà đặt ở đầu câu hay đầu
mệnh đề, thì dịch trước tiên đối với câu hay mệnh đề đó.
Thí dụ:
* Ajja te
nagaraṃ gacchanti parasuve aham-pi gacchāmi. (Hôm
nay họ đi đến thành phố, ngày mốt tôi mới đi).
5- Thành phần
khuếch trương cho thuật từ, nếu là tiếng trạng từ hay từ
ngữ có ý nghĩa chỉ nơi chốn mà đặt ở đầu câu hay đầu
mệnh đề, thì cũng nên dịch trước tiên đối với câu hay
mệnh đề đó.
Thí dụ:
* Tattha
ayaṃ rājā sukhaṃ jīvi. (Tại đấy đức vua này đã sống
an lạc).
6- Trong câu có
nhiều tiếng bất biến quá khứ phân từ, thì phải dịch theo
thứ tự trước sau.
Thí dụ:
* So
mātāpitaro tathā vovarantepi corasad-daṃ karonto
koṭṭetvā māretvā aṭaviyaṃ khipitvā paccāgami. (Người
ấy, dù cha mẹ kêu gào như thế vẫn làm tiếng kẻ cướp, rồi
đánh túi bụi, giết chết, xong ném vào trong rừng và trở
về).
7- Trong câu có
tiếng vị biến cách (nguyên mẫu),
vì là bổ túc từ cho
động từ, nên phải dịch sau thuật từ.
Thí dụ:
* Te maṃ
daṭṭhuṃ na sakkonti. (Họ không thể thấy tôi).
8- Phần lớn
những tiếng liên từ được dịch dẫn đầu câu hay mệnh đề.
Thí dụ:
* Saci tvaṃ
goṇaṃ kineyyāsi ahaṃ vikkiney-yāmi. (Nếu anh mua con
bò, tôi sẽ bán cho).
9- Một số giới
từ cũng được dịch dẫn đầu câu hay mệnh đề.
Thí dụ:
* So
punadivasato pabhuti ... Theraṃ nicca-kālaṃ attano ghare
bhattavissaggakaranatthāya yāci. (Bắt đầu từ ngày
hôm sau, người ấy đã thỉnh cầu vị Trưởng lão về việc thọ
thực tại tư gia của mình vĩnh viễn).
10- Câu ở thể
nghi vấn có khi dùng tiếng nghi vấn trạng từ, có khi là
nghi vấn tính từ hoặc nghi vấn phân từ.
- Tiếng nghi
vấn trạng từ trong câu, đôi khi được dịch dẫn đầu hoặc
sau tùy theo.
Thí dụ:
* Kasmā tvaṃ
naṃ paharo? (Tại sao anh đánh nó?)
- Tiếng nghi
vấn tính từ trong câu, thường được dịch sau tiếng mà nó
phụ thuộc, nhưng cũng có khi dịch trước.
Thí dụ:
* Tattha
katamo rūpakkhandho? (Ở đây sắc uẩn là thế nào?)
- Tiếng nghi
vấn phân từ thường được diïch sau cùng, ít khi dịch
trước.
Thí dụ:
* Passatha
nu tumhe bhikkhave amuṃ mahan-taṃ aggikkhandhaṃ?
(Này chư Tỳ kheo, các ngươi có thấy đám lửa to kia
không?)
11- Trường hợp
câu hay mệnh đề có tiếng hô khởi ngữ (tiếng giao thán từ
hoặc từ ngữ hô cách), thì dịch tiếng ấy trước hết cũng
được.
Thí dụ:
* Ammatāta
asukaṭṭhāne nāma tumhākaṃ ñātakā āgamanaṃ paccāsiṃsanti
mayaṃ tattha gamissāmi. (Thưa song thân, ở tại nơi
kia những quyến thuộc của các ngài đang trông đợi sự lai
vãng, chúng ta sẽ đi đến đấy!).
12- Trong câu
hay mệnh đề có tiếng cảm thán từ, thì có thể dịch tiếng
ấy trước hết.
Thí dụ:
* Aciraṃ
vat' ayaṃ kāyo paṭhaviṃ adhi-sessati.
(Ôi!
không bao lâu thân này sẽ nằm xuống đất).
13- Trường hợp
trong câu hay mệnh đề có cả tiếng hô khởi ngữ cùng tiếng
cảm thán từ, thì dịch tiếng cảm thán từ trước tiếng hô
khởi ngữ cũng được.
Thí dụ:
* Sādhu kho
samma sārathi pabbajito nāma. (Tốt đẹp thay! này bạn
phu xa, là sự được xuất gia).
* * *
TỪ NGỮ VÀ THÀNH
NGỮ KHÓ
Ở bất cứ một
ngôn ngữ nào cũng có những điểm khó về từ ngữ và thành
ngữ. Tiếng Pāli cũng thế.
Sau đây là một
số từ ngữ và thành ngữ khó trong tiếng Pāli được
tìm thấy, cần lưu ý để khi dịch thuật tìm ý nghĩa không
khó khăn.
Phần này được
xếp thứ tự theo bảng chữ cái.
Akāmaka:
người vô vọng, người không
muốn.
"Seyyathāpi
brahmaṇa puriso daḷiddo assako tassa akāmakassa bilaṃ
ogaggeyyuṃ idan te ambho purisa maṃsaṃ khāditabbaṃ
mūlañca anuppadātab-ban' ti"
M.II, 178. (Này Bà-la-môn, ví như một người nghèo túng,
không của cải; người ta lại gán phần cho kẻ không muốn
ấy, rằng: này người kia, đây là thịt cho ngươi, phải ăn
và phải trả lại tiền).
Akāmā:
dù không muốn.
"Āpajjitvā
yāvatihaṃ jānaṃ paṭicchādeti tāvati-haṃ tena bhikkhunā
akāmā parivatthabbaṃ" V.I,
430. (Sau khi phạm, biết mà che giấu đến bao nhiêu ngày
thì đáng cho Tỳ kheo ấy biệt trú đến bấy nhiêu ngày, dù
không muốn).
Aggamagga:
trội hơn, ưu tiên; nhất hạng, thượng hạng, hảo hạng.
"Sundarīnandāya bhikkhuniyā aggamaggāni bhojanāni denti"
VIII, 39. (Họ dâng hiến
các món ăn hảo hạng đến Tỳ kheo ni Sundarìnandà).
Accayo
accagamā:
lỗi lầm đã xâm chiếm.
"Accayo maṃ
bhante accagamā yathābālaṃ yathāmuḷhaṃ yathākusalaṃ"
M.I 430; A.II. 146 (Bạch
Thế Tôn, một lỗi lầm đã xâm chiếm con, con thật ngu dốt,
thật mê muội, thật bất thiện).
Accasarā:
có mắc lỗi .
"Idha bhante
dve bhikkhū sampayojesuṃ tatr' eko bhikkhu accasarā".
S.I, 239. (Ở đây, bạch Thế
Tôn, hai vị Tỳ kheo tranh tụng, trong đó có một vị Tỳ
kheo mắc lỗi).
Accayaṃ
accayato deseti:
phát lộ lỗi lầm là lỗi
lầm.
"Athakho so
bhante bhikkhu tassa bhikkhuno santike accayaṃ accayato
desesi so bhikkhu na paṭiggaṇhāti"
S.I, 239 (Bạch Thế Tôn, rồi vị Tỳ
kheo ấy đã phát lộ lỗi lầm là lỗi lầm, trước vị Tỳ kheo
kia; vị Tỳ kheo kia không chấp nhận).
Acchādeti:
dâng mặc (y phục)"; còn có
nghĩa là "trở nên ngon".
"Ekamekañca
bhikkhuṃ paccekadussayugena acchādesi"
M.I, 333 (Và họ đã dâng đến mỗi vị Tỳ
kheo với một xấp vải cổ phần).
"Tesaṃ rasaṃ
paṭhaviṃ aṅguliyā sāyataṃ acchādesi"
D. III, 85 . (Khi chúng dùng
ngón tay nếm vị đất, thì vị trở nên ngon).
Ajaddhukaṃ:
nhịn ăn.
"Ahañc' eva
kho pana sabbaso ajaddhukaṃ paṭijāneyyaṃ imā ca me
devatā dibbaṃ ojaṃ lama-kūpehi ajjhohāreyyuṃ tāva c'
āhaṃ yāpeyyaṃ taṃ mam' assa mūsā"
M.I, 245. (Nhưng mà nếu ta tự nguyện
nhịn ăn hoàn toàn, tất chư thiên đây tiếp thêm dưỡng tố
theo các lỗ chân lông, nếu ta nhờ họ nuôi sống, thì ấy
là điều dối trá của ta).
Ajaddhumārikaṃ:
bằng cách chết đói.
"Ajaddhumārikaṃ v' āyaṃ kulaputto marissati"
A.IV,
283. (Thiện nam tử này sẽ chết bằng cách chết
đói).
Ajesi:
nó đã thắng; "Mā kho ajesi": đừng để nó thắng.
"Mā kho
tumhe āyasmanto eso ajesi"
Vin. II, 1. (Này chư Tôn giả, đừng để
nó thắng các Ngài).
Ajjhappatta: nhảy bổ
vào.
"Sakuṇagghī
lāpaṃ sakuṇaṃ sahasā ajjhappattā aggahesi"
S. V.146. (Con diều hâu thình lình nhảy bổ vào con chim
cút rồi bắt lấy).
Ajjhāvara:
người đại diện.
"Ajjhāvarā'
mha" Nandassa bhoto santikaṃ āgatā"
(Chúng tôi, những người đại diện cho
Nanda, đã đến với Ngài).
Añjaliṃ
paggahetvā:
chắp tay lên.
"Tena
bhikkhunā ... ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā
evamassa vacanīyo" Vin.
II,3 (Với vị Tỳ kheo ấy ... phải ngồi chồm hổm, chắp tay
lên rồi nói như sau ...).
Aññen'
aññaṃ paticarati:
tránh né vấn đề bằng một
vấn đề khác.
"So
bhikkhūhi vuccamāno aññen' aññaṃ paṭi corati bahiddhā
kathaṃ apanāmeti". 442.
(Khi bị các Tỳ kheo nói đến, nó tránh né vấn đề bằng một
vấn đề khác, gạt bỏ câu chuyện ra ngoài).
Aññena
mukhaṃ karoti:
xoay mặt chỗ khác.
"Bhikkhū
disvā ubbijjantipi uttasantipi palāyan-timi aññenapi
gacchanti aññenapi mukhaṃ karonti"
V.I, 329. (Khi trông thấy các Tỳ kheo, có khi họ hăm he,
có khi dọa nạt, có khi lẩn tránh, có khi đi theo ngã
khác, có khi xoay mặt chỗ khác).
Aṭṭhāna
na + ṭhāna:
sái
chỗ, sai địa vị, phi lý.
"Aṭṭhānam-etaṃ Ānanda anavakāso yaṃ Tathāgato ...
sikkhāpadaṃ paññattaṃ samūhaneyya"
V.I, 41 (Này Ānanda, việc đó
phi lý, tức là việc mà Ðức Như Lai vô cớ hủy bỏ học giới
đã được chế định).
Attānaṃ
pātukaroti:
hiện hình, tự biểu lộ.
Anavakāsa
[na + avakāsa]: không có
dịp, không có cơ hội, vô cớ. (Xem thí dụ "aṭṭhāna").
Anupakhajja:
sau khi xâm lấn, chen lấn.
"Chabbaggiyā
bhikkhū therabhikhū anupakhajja seyyaṃ kappenti"
(Các Tỳ kheo phe lục sư xếp chỗ
nằm chen lấn các vị Tỳ kheo trưởng lão).
Anupahacca:
không gây thương tổn, không làm đau đớn.
"Tenahi bho
imaṃ purisaṃ anupahacca chaviñca cammañca ... jīvitā
voropetha". D.II, 336.
(Này bạn, hãy đoạt mạng người này mà không gây tổn hại
da trong và da ngoài).
Anuviccakāra:
sự suy xét kỹ lưỡng.
"Anuviccakāro tumhādisānaṃ ñā tamanussānaṃ sādhu hoti"
M.I. 379 (Sự suy xét kỹ
lưỡng là điều tốt cho những người danh tiếng như ngươi).
Anokāpaṃ
kārāpeti:
không có được cơ hội.
"Tañce
asuddhadiṭṭhi samāno anokāsaṃ kārāpe-tvā cāvanādhippāyo
vadeti dukkaṭassa" V.I,
393. (Nếu vị đang nhận thấy không trong sạch ở vị kia,
khi không được cơ hội mà nói, dụng ý triệt hạ, thì tội
ác).
Apakassa:
sau khi co rúm, thối thần, thối thất.
"Seyyathāpi
bhikkhave puriso jarūdapānaṃ vā olokeyya pabbatavisamaṃ
vā apakass' eva kāyaṃ apakass' eva cittaṃ"
S. II, 198 (Này chư Tỳ kheo, ví như
một người nhìn xuống cái giếng hư hoặc một vực núi thì
co rúm thân lại và thối thất tâm).
Apaccakkhakārī:
người
hành động thiếu cân nhắc.
"Paṇḍitā
nāma tādesena parapattiyena apaccak-khakārinā saddhiṃ na
vasenti" J.V. 233 (Các bậc
trí không có sống với một người như thế, một người ỷ lại
kẻ khác và hành động thiếu cân nhắc).
Apavīṇati:
để ý, dòm chừng.
"Gāvī
taruṇavacchā thambhañca ālumpati vacchakañca apavīṇati"
M.I, 324 (Một con bò cái
có con nhỏ, nó vừa ăn cụm cỏ, vừa để ý đến bò con).
Appadakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ:
người không nghiêm chỉnh lãnh giáo.
"Dubbacajātiko hoti' ti dubbaco hoti dovacassa-kareṇehi
dhammehi samannāgato akkhamo appadak-khiṇaggāhī
anussāsaniṃ" V.I 412 (Rằng
vị tính khó dạy tức là vị khó nói, vị hội đủ những pháp
tác thành người khó dạy, vị bất kham, vị không nghiêm
chỉnh lãnh giáo).
Appāṭihīrakata:
vô giá trị.
"Nanu evaṃ
sante tassa purisassa appāṭihīra-kataṃ bhāsitaṃ
sampajjati?" M.II, 33;
D.I, 193 (Sự tình là như vậy, thì có phải lời nói của
người ấy trở thành vô giá trị không?).
Abhisaṭā
atthikānaṃ:
được thăm viếng bởi những người
cần đến.
"Sālavatī
gaṇikā ... abhisatā atthikānaṃ atthikānaṃ manussānaṃ"
V.M. 269. (Kỹ nữ
Sālavatī được thăm viếng bởi những người cần đến).
Avatthāsi
[qk của
avattharati]: đè lên, xán vào.
"Dutiyo
musalo paripatitvā aññatarassa dāra-kassa matthake
avatthāsi" V.I, 148 (Cái
chày thứ hai đã rớt xuống xán vào đầu một đứa bé nọ).
Avīciṃ
maññe phuṭo:
chật ních tưởng không kẽ hở.
"Asītivassasahassāyukesu bhikkhave manussesu ayaṃ
Jampudīpo avīciṃ maññe phuṭo bhavissati manussehi"
D.III 75 (Này chư Tỳ kheo,
khi loài người tuổi thọ được 80.000 năm, thì cõi Diêm
phù này sẽ chật ních người ta, tưởng không kẽ hở).
Assutavā
puthujjano:
kẻ vô văn phàm phu.
"Kiṃ
nānākaraṇaṃ sutavato asiyasāvakassa assutavatā
puthujjanena? " S. IV, 208
(Có sự khác nhau như thế nào giữa một vị thánh đệ tử đa
văn với một kẻ vô văn phàm phu?).
Ādissa
(bbqk): sau khi nêu lên,
chỉ rõ ...
"Bhagavā ...
ādissa ādissa āyasmato UPālissa vaṇṇaṃ bhāsati"
V.II ... (Ðức Thế Tôn thường nêu
lên, khen ngợi Tôn giả UPāli).
Ādissā
bhaveyya:
đáng bị chỉ trích.
"Tumhe
pitena ādissā bhaveyyātha".
M.I.12. (Các ngươi cũng đáng bị chỉ trích bởi lẽ ấy).
Āpaṇaṃ
pasāreti:
mở một cửa tiệm.
"Dussavaṇijjaṃ vāsamaṇo Ānando karissati paggāhikasālaṃ
vā pasāressati" (Sa môn
Ānanda sẽ hành nghề buôn vải hay sẽ mở một đại lý).
Āpattisāmantā:
gần như phạm tội.
"Upajjhāyo
āpattisāmantā bhaṇamāno nivāre-tabbo"
V. IV, 84. (Thầy tế độ có nói chuyện
gần như phạm tội, thì cần được ngăn lại).
Āhaṭaka:
người
bị bóc lột, bị hành hạ, lao công.
"Kammakaro
nāma bhatako āhaṭako" V.
III, 26. (Gọi là
người làm công tức người làm mướn, người lao công).
Āhundarika:
dày đặc, mịt mờ.
"Āhundarikā
samanānaṃ Sakyaputtiyānaṃ disā andhakārā na imesaṃ
disāpakkhāyanti" V. M, 79
(Các phương hướng đều tối tăm mờ mịt, đối với những Sa
môn, Thích tử các phương hướng không được sáng sủa đối
với những vị này).
Itonidānaṃ:
vì nguyên nhân này.
"Itonidānañca kho moghapurisa kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya"
(Hỡi kẻ cuồng sĩ, chính vì nguyên
nhân này mà khi thân hoại mạng chung phải bị sanh vào ác
thú, đoạ xứ, địa ngục).
Issariyaṃ
kāreti:
điều hành.
"Mātāpiturakkhitā nāma mātāpitaro rakkhanti gopenti
issariyaṃ kārenti vasaṃ vattenti"
V.I, 303. (Gọi là phụ mẫu giám hộ là
mẹ cha bảo vệ, gìn giữ, điều hành, đặt sự kiểm soát).
Uccāraṃ
karoti: đi tiêu,
đại tiện, phóng uế.
Uccāraṃ
gacchati:
đi ỉa, đi tiêu, đại tiện.
Ujjavanī
nāvā:
một chiếc thuyền ngược dòng.
Ojavanī
nāvā:
một chiếc thuyền xuôi dòng.
Uttiṭṭhapatta:
bình bát bẩn thỉu.
"Anākappasampannā piṇḍāya caranti manus-sānaṃ
bhuñjanānānaṃ uparibhojanepi uttiṭṭhapatta-ṃupanāmenti"
V.IV. 80 (Họ không đủ tư
cách, đi khất thực có khi chìa bình bát bẩn thỉu lên
trên vật thực của người ta đang dùng).
Uttiṇaṃ
akaṃsu:
rút cỏ.
"Bhikkhū
Ghaṭīkārassa kumbhākārassa āvesa-naṃ uttiṇaṃ akaṃsu"
M. II. 53 (Các vị Tỳ kheo rút cỏ nơi trú xứ của thợ gốm
Ghaṭīkāra).
Udumbarakhādikaṃ:
kiểu
người ăn trái sung.
"Udumbarakhādikaṃ v' āyaṃ kulaputto bhoge khādati"
A. N, 283. (Thiện nam tử
này ăn tiêu tài sản như một người ăn sung).
Udasseti:
gặp gỡ, viếng thăm.
"Pabbajitena
ca te mātāpitaro uddassetabbā"
M.II,60 (Khi đã xuất gia, cần phải
thăm viếng mẹ cha của bạn).
Uddānaṃ
karoti:
xỏ xâu lại, làm thành xâu.
"Ime macche
gahetvā pādagghanakāni aḍḍha-pādagghanakāni ... ca
uddānāni karohi". Dha.II, 132 (Hãy
lấy những con cá này và xỏ thành những xâu trị giá một
pad và nửa pad).
Uddissakata:
làm dành cho.
"Samaṇo
Gotama jānaṃ uddissakataṃ maṃsaṃ bhuñjati paṭiccakammaṃ"
V. M. 237. (Sa-môn
Gotama biết rõ mà dùng thịt được làm dành cho, là vật
cộng nghiệp).
Uddīyati,
udrīyati:
đổ nát.
"Tena kho
pana samayena Thullanandāya bhikkhuniyā pariveṇaṃ
uddīyati" V III, pācit.
(Lúc bấy giờ, tư thất của Tỳ kheo ni Thullanandā
đổ nát).
Uddosita:
nhà mát, rạp, thất liêu, lều, chuồng.
"Tena kho
pana aññataro upāsako bhikkhu-nīsaṅghassa uddositaṃ
datvā kālakato hoti"
V.III, 21. (Trong khi ấy, người cận sự nam nọ sau khi
hiến dâng ngôi liêu thất đến chúng Tỳ kheo ni, thì đã
chết).
Upacchubhati: ném vào,
ném cho, thảy cho.
"Kukkuto
jigacchādubbalyapareto goghātakasū-naṃ paccupatthito
assa; tamenaṃ dakkho goghātako ... aṭṭhikaṅkalaṃ
sunikantaṃ nikantaṃ nimmaṃsaṃ lohitamakkhitaṃ
upacchubheyya" M.I, 364
(Một con chó đói lả, kiệt sức đến gần một quầy hàng
thịt, người đồ tể tinh khôn nên ném cho nó một khúc
xương lóc khéo léo, không còn thịt, có dính máu).
Upajīvati:
nuôi sống bằng.
"Ahaṃ ca kho
yaṃ hadāmi etaṃ so upajīvati" P.v. Cūthakhādaka.
(Tôi phóng uế vật gì, nó sống
bằng vật đó).
Upanandhati:
thù ghét.
"Chabbaggiyā
bhikkhū Mahānāme sakye upa-nandhiṃsu" V. Pācit.
(Các Tỳ kheo phe lục sư thù ghét
Mahānāma, người dòng Sakya).
Ubbandhati:
treo cổ.
"Araññaṃ
pavisitvā ubbandhitvā marissāmī' ti araññaṃ gato
maraṇabhayatajjito paṭinivatti". Guttika
v.v chú giải. (Hắn đến rừng, nghĩ rằng: "Ta
sẽ vào rừng, treo cổ
chết", nhưng đã sợ chết bèn trở về).
Ummihati:
đi tiểu.
"Amhākaṃ
pana sakiṃ katāni santhatāni pañca pi cha pi vassāni
pahonti yesu no dārakā udahanti pi ummihanti pi"
Nissag-Pāli (Những ngọa cụ
của chúng ta, mỗi lần làm, có thể đến năm, sáu năm.
Trong khi mà các trẻ con của chúng ta đại tiện hoặc tiểu
tiện).
Urundā
sampādi:
trở nên rộng rãi.
"Indasālaguhā visamā santī samā sampādi sambādhā santī
urumdāsampādi" D.II, 269
(Hang động Indasāla vốn không bằng phẳng trở nên
bằng phẳng, vốn chật hẹp trở nên rộng rãi).
Ussāreti:
bảo lui ra.
"Jīvako ...
jinaṃ ussāretvā turokaraṇiṃ parikkhipitvā ...
antagaṇṭhiṃ nīharitvā bhariyāya dassesi"
V. M. 276. (Ông Jīvaka sau khi
bảo mọi người lui ra và cho treo bức màn xung quanh, đã
lấy ra một khúc ruột và chỉ cho người vợ (họ) thấy.
Uhadati:
đại tiện (Xem thí dụ Ummihati).
Ekindriyaṃ jīvaṃ:
một sức sống.
"Kathaṃ hi
nāma ekindriyaṃ samaṇā sakyaput-tiyā jīvaṃ viheṭhentī'
ti" (Tại làm sao ... vị Sa
môn, Thích tử, lại phá hoại một sức sống?).
Evañcapana:
như vậy thì, lại thế thì.
"Evañca pana
bhikkhave imaṃ sikkhāpadaṃ uddiseyyātha"
Vi. (Như vậy thì chư Tỳ kheo, các ngươi nên xiển thuật
học giới này).
Okappaniya: đáng tin
cậy.
"Okappaniyaṃ
etaṃ bhoto Gotamassa" M.I,
249 (Lời nói này của Tôn giả Gotama là đáng tin cậy).
Okāsaṃ
karoti:
cho phép, chấp thuận, tạo cơ hội, tạo
thời cơ, tạo dịp.
Okāsaṃ
kārāpeti:
chụp cơ hội, chụp thời cơ, thừa
dịp, được dịp.
"Tañce
asuddhadiṭṭhi samāno okāsaṃ kārāpetvā cāvanādhippāyo
vadeti anāpatti". (Nếu khi
nhận thấy không trong sạch ở vị kia, thừa dịp tuyên cáo
chủ ý triệt hạ, thì vô tội).
Odissa:
nhất định, rõ ràng.
"Aññaṃ
bhikkhuṃ hatthavikārena āmantenti odissa vā anodissa vā
saddaṃ na karonti" M.II,
242 (Họ gọi một vị Tỳ kheo nọ bằng cách ra dấu tay không
tạo một tiếng động rõ hay không rõ).
Onojeti:
tặng dâng, phân chia.
"Rājā
Māgadho seṇiyo Bimbisāro sovaṇṇama-yaṃ bhiṅkāraṃ gahetvā
Bhagavato onojesi: etā' haṃ bhante Veluvanaṃ uyyānaṃ ...
dammī' ti" V.IV, 63 (Vua
Bimbisāra, vị lãnh tụ quân người Magadha,
đã cầm lấy bình rưới bằng vàng, mà phục dâng Ðức Thế Tôn
rằng: "Bạch Thế Tôn, con xin hiến dâng khu vườn
Veluvana này).
"Onojethā'
vuso Saṅghassa cīvaraṃ" Pācit v.v.
(Chư hiền, hãy chia y đến Tăng
chúng).
Osādeti:
làm chìm, giảm hạ.
"Hiraññasuvaṇṇassa pūrāpetvā sakāṭehi nibbā-hāpetvā
majjhe Gaṅgāya sote osādehi" pārāj.
(Sau khi đổ đầy vàng, hãy cho chở
bằng những chiếc xe rồi nhận chìm giữa dòng sông
Gaṅgā).
"Tena hi
mahārāja agghaṃ osādehi"
Chú giải sirimā. (Thế thì, tâu Ðại vương, xin hãy
hạ giá).
Opapakkhiṃ karoti:
xuyên tạc.
Kacche
sajjeyya: tiếc rẻ dây
đai.
"Seyyathāpi
bhagini puriso hatthiṃ datvā kacche sajjeyya; evameva
kho tvaṃ bagini Bhagavato maṃsaṃ datvā mayi antaravāsake
sajjasi" Pārāji. (Này hiền
tỷ, cũng ví như một người đã cho con voi mà còn luyến
tiếc dây đai, cũng vậy này hiền tỷ, người đã dâng thịt
đến Ðức Thế Tôn mà lại còn tiếc rẻ cái y nội với tôi
sao!)
Kaṭaggha:
chiến thắng, vận hên.
"Akkhadhuto
paṭhamen' eva kataggahena ma-hantaṃ bhogakkhandhaṃ
adhigaccheyya" M.III. 178
(Một con bạc sẽ đạt được khối tài sản lớn với vận hên
đầu tiên).
Kaṭasi
vaḍḍhitā:
nghĩa địa gia tăng.
"Evaṃ
dīgharattaṃ vo bhikkhave dukkhaṃ paccanubhūtaṃ kaṭasi
vaḍḍhitā" S.II, 178. (Này
chư Tỳ kheo như vậy trong thời gian dài, đối với các
người sự khổ đã dồn dập và nghĩa địa đã gia tăng).
Kathaṃ hi
nāma:
sao lại, tại sao lại, tại sao mà, tại
làm sao.
(Xem thí dụ
Ekindriyaṃ jīvaṃ).
Kadāci
kadāci:
đôi
khi, thoảng khi, thỉnh thoảng.
Kadāci
karahari:
vào lúc
nào đó, vào một lúc nào.
Kappakaṭa:
hợp
thức hóa, được làm cho phù hợp.
"Kappakaṭaṃ vuṭṭhāpeti"
(Truyền
pháp hợp thức hóa).
Kaliggaha:
thất bại, vận rủi.
"Evaṃ imassa
bhoto purisapuggalassa ubhayat-tha kaliggaho" M.I, 403
(Như vậy sẽ là vận rủi cho
hạng người này về cả hai mặt).
Kāraṇaṃ
karoti:
xử tội lý.
"Ko nu kho
bhante hetu ko paccayo yena idh' ekaccaṃ bhikkhuṃ
pavayha kāraṇaṃ karonti?"
M.1, 442. (Bạch Thế Tôn, do nhân gì, do duyên gì, ở đây
họ lại luôn luôn xử tội lý một vị Tỳ kheo?)
Kālass'
eva:
vào buổi sớm.
Kālaṃ
karoti:
chết (kālamakāsi, kālama-kaṃsu).
"So bhikkhu
paripatitvā kālamakāsi" pārāj
v.v (Vị Tỳ kheo ấy sau khi té xuống,
đã chết).
Kālakato
hoti:
đã chết.
(Xem thí dụ
Uddosita).
Kālena
kālaṃ:
thỉnh thoảng, có khi, có lúc.
Kiñcikkha:
một việc nhỏ, vật nhỏ mọn.
"Yo ve
kiñcikkhakamyatā panthasmiṃ vajan-taṃ janaṃ hantvā
kiñcikkhaṃādeti taṃ jaññā vasalo iti".
(Kẻ nào vì tham vọng nhỏ nhoi mà giết
người đi trên đường rồi cướp của nhỏ mọn, nên biết kẻ ấy
là một người hạ liệt).
Kismiṃ
viya:
làm gì có.
"Amhākaṃ kho
bhante kulaputtānaṃ kismiṃ viya ekasātakaṃ gantuṃ"
V.II, 34. (Bạch Tôn giả,
trong khi chúng tôi là thiện nam tử, thì làm gì có liền
một tấm choàng?).
Kiṃ pana:
phương chi là, huống chi
là, huống hồ; thành ra vậy.
"Maraṇena pi
mayaṃ te akāmakā vinā bhavis-sāma kiṃ pana mayaṃ taṃ
Jīvantaṃ anujānissāma agārasmā anagāriyaṃ pabbajjāya"
V.I, 37 (Cho dù con có
chết, chúng ta còn không muốn xa vắng, huống chi là
chúng ta lại cho phép con đang còn sống để tu hạnh vô
gia đình, từ bỏ gia đình).
Kukkuṭasampātika:
sát cận, gà gáy nghe.
"Asītivassasahassāyukesu bhikkhave manussesu ayaṃ
Jampudīpo iddho c'eva bhavissati phīto ca
kukkuṭasampātikā gāmanigamarājadhāniyo"
D.III, 75 (Này chư Tỳ kheo, khi nhân
loại có tuổi thọ 80.000 năm, thì cõi Diêm-phù này sẽ có
uy lực và chật ních
những làng mạc, thị trấn, đô thành san sát gà gáy nghe).
Kvāci:
bất cứ ở đâu.
Khippam'
eva: cho nhanh chóng,
cho gấp rút.
"Ākaṅkhamānena bhikkhunā paṭiggahetabbaṃ paṭiggahetvā
khippam' eva kāretabbaṃ".
V.II, 18. (Ðáng cho vị Tỳ kheo cần dùng thọ lãnh, khi
thọ lãnh rồi, phải nên làm cho nhanh chóng).
Gaṇikaṃ
vuṭṭhāpeti:
chọn kỹ nữ, tuyển làm kỹ nữ.
"Rājagahako
negamo Sālavatiṃ kumāriṃ gaṇi-kaṃ vuṭṭhāpesi" VṂ. 268.
(Hội đồng thành
Rājagaha đã tuyển cô Sālavatiṃ làm kỹ nữ).
Gaṇhāti:
cầm
lấy, lãnh lấy, nhận thu, bái nhận.
"Evañca pana
bhikkhave upajjhāyo gahetabbo"
V.IV. 80 (Như vậy thì này chư Tỳ
kheo, thầy tế độ cần được bái nhận).
Gabbhaṃ
gaṇhi:
đã mang thai.
"Sā tena
gabbhaṃ gaṇhi" V.II, 12
(Nàng ta đã mang thai vì lẽ ấy).
Gocaraṃ
carati:
đi tìm thức ăn, đi ăn.
"Mahāsakuṇasaṅgho tasmiṃ pallale divasaṃ gocaraṃ caritvā
sāyaṃ taṃ vanasaṇḍaṃ vāsāya upagacchati" Pārāj.v.
(Bầy chim lớn, ban ngày đi ăn tại cái ao đó, buổi chiều
về trú tại khu rừng rậm kia).
Gocarāya
pakkamati:
mở ra cuộc săn mồi.
"Sīho
gocarāya pakkamati" A.II,
33 (Con sư tử mở cuộc săn mồi).
Gocarāya
gacchati = gocaraṃ carati
.
Gīvā:
cái cổ; còn có nghĩa là
"tiền phạt", "sự phạt vạ".
"Yassa
passena migo palāyati tass' eva gīvā"
J.V, 23 (Con nai thoát theo lối của
người nào, thì có phạt vạ đến người ấy).
Cakasamāruḷha:
lên xe.
"Hoti so
samayo yaṃ bhayaṃ hoti aṭavisaṅkopo cakkasamāruḷhā
jānapadā pariyāyanti" A.I,
178 (Còn thời ấy gặp nỗi lo sợ là nạn cướp rừng, dân bản
xứ lên xe bỏ đi).
Cārikaṃ
caranto:
đi du hành.
"Anupubbena
cārikaṃ caramāno yena Vesālī tadavasari"
V.I, 18 (Ngài tuần tự du hành, đã đến
Vesālī).
Cārikaṃ
pakkāmati:
khởi cuộc vân du, cất bước vân
du.
"Athakho
Bhagavā Bārāṇasiyaṃ yathābhiran-taṃ viharitvā yena
Vesālī tena cārikaṃ pakkāmi"
V.I, 18 (Lúc ấy Ðức Thế Tôn trú tại
thành Bārāṇasī cho đến tùy thích, rồi đã cất bước
vân du đến Vesālī).
Cārittaṃ
anuyuñjati:
đi dạo.
"Māca
vātātape cārittaṃ anuyuñji"
M.II, 257 (Ðừng đi dạo trong gió và nắng).
Cittarūpaṃ:
vọng tâm, móng tâm.
"Te tebeva
somanassena na cittarūpaṃ rattiyā supiṃsu"
V.I, 373 (Các vị ấy trong đêm đã móng
tâm không ngủ được, do sự thỏa thích đó).
Corehi
vuṭṭhāsi:
phải dời đi vì nạn cướp.
"Aññatarasmiṃ gāme vassūpagatānaṃ bhik-khūnaṃ gāmo
corehi vuṭṭhāsi" V. M. 149
(Khi các Tỳ kheo an cư mùa mưa tại khu làng nọ, khu làng
đã phải dời đi vì nạn cướp).
Chadakaṃ
saṃharitvā:
sau khi lạc quyên.
"Bhikkhunīsaṅghassa cīvaratthāya chandakaṃ saṃharitvā
aññatarassa pāvārikassa ghare nikkhi-pitvā ...
etad-avocuṃ" (Sau khi lạc
quyên để may y cho chúng Tỳ kheo ni, họ đã giữ lại tại
nhà của người bán y phục nọ và ... đã nói như thế).
Jīnā:
bị tước đoạt.
"Jīno
ratthassaṃ manikuṇḍale ca putte ca dāre ca tath' eva
jīno" J.III.153 (Nó bị
tước đoạt xe, ngựa và châu báu, lại bị tước đoạt cả vợ
và các con).
Jīyati:
tàn tạ, tiêu hao, mất mát.
"Akkhadhutto
paṭhamen' eva kaliggahena put-tampi jīyetha dārampi
jīyetha sabbasāpateyampi Jīyetha"
M.III 170 (Một con bạc trong vận xui
đầu tiên, có thể mất
con cùng mất vợ, mất lẫn tất cả sở hữu).
Tato
pabhuti: kể từ đó, từ
khi đó.
Tato' va:
tức thì, liền đó.
Tatra
sudaṃ:
chính tại đấy, ngay ở đấy.
"Tatra sudaṃ
Bhagavā Vesāliyaṃ viharati mahāvane Kūtāgārasālāyaṃ"
V.1, 18 (Chính tại đấy Ðức
Thế Tôn trú ở Vesāli, nơi khu Ðại Lâm, trong ngôi
giảng đường Kūṭāgāra).
Tathā hi
pana:
sở dĩ như thế bởi, thật thế bởi, thật
thế, có thế thật.
Tattha
nāma:
thế sao lại.
"Tattha nāma
tvaṃ āvuso Bhagavatā virāgāya dhamme desite sarāgāya
cetessasi" V.I, 34 (Này
hiền giả, thế sao bạn lại tư duy tham ái khi pháp được
Ðức Thế Tôn thuyết giảng để ly tham?).
Talasattikaṃ uggirati:
dá tay đánh.
"Ehabbaggiyā
bhikkhū kupitā anattamanā satta-rasavaggiyānaṃ
bhikkhūnaṃ talasattikaṃ uggiranti" pācit.vin.
(Các Tỳ kheo phe lục sư sân giận, bất bình dá tay đánh
các Tỳ kheo phe thập thất sư).
Tahiṃ
tahiṃ:
nơi
nơi, chỗ nào, chỗ này chỗ kia.
Taṃ
kissa hetu:
vì sao vậy? bởi cớ sao? ấy là gì?
"Bhāvanaṃ
anuyuttassa bhikkhuno viharato kiñcāpi na evaṃ icchā
uppajjeyya aho vata me anupādāya āsavehi cittaṃ
vimucceyyā'ti athakhvassa anupādāya āsavehi cittaṃ
vimuccati tam kissa hetu? bhāvitattā'ti'ssa ..".
(Ðối với vị Tỳ kheo chuyên cần tu
tập mặc dù vị ấy không khởi ước vọng mong tâm ta được
giải thoát khỏi các lậu hoặc vô thủ trước, nhưng mà tâm
của vị ấy vẫn giải thoát khỏi các lậu hoặc vô thủ trước.
Vì sao vậy? vì vị ấy có tu tập ...)
Tiṭṭhatu:
cứ để yên.
"Tiṭṭhantu
tāva manussabhūtā acetanānampi rukkhā sāmaggiṃ laddhuṃ
vaṭṭati" J.1, 329 (Xin
loài người cứ để yên như vậy, đối với cây vô tri vô giác
còn có được sự hòa hợp thay!).
Timaṇḍala:
3 chấm khuyên, 3 điểm
tròn, tam tràng (lỗ rốn và 2 đầu gối).
"Sace
upajjhāyo pacchāsamaṇaṃ ākaṅkhatimaṇ-ḍalaṃ
paṭicchādantena parimaṇḍalaṃ nivāsetvā ... gantabbaṃ"
Vin. IV (Nếu thầy tế độ muốn có Sa môn thị giả, thì đệ
tử nên vận mặc chỉnh tề phủ kín tam tràng ... rồi đi
theo).
Thambhaṃ
ālumpati:
ăn cỏ (ālumpati, ăn từng mảng lớn). (Xem thí dụ
Apavīnati).
Daṭṭhu
(= disvā): sau khi thấy
"Kāmesv-ādīmavaṃ disvā nekkhammaṃ daṭṭhu khemato"
Theg, kệ 458. (Sau khi thấy rõ
tội khổ trong các dục, thấy rõ sự an ổn trong xuất ly).
Daṇḍāpeti:
phạt vạ, xử phạt, tuyên
phạt.
"Mahāmattā
taṃ purisaṃ daṇḍāpesuṃ"
Vin III, đoạn 31 (Các vị đại quan đã phạt vạ người ấy).
Dassukhila: nạn cướp
giật.
"Ahaṃ etaṃ
dassukhilaṃï vadhena vā ban-dhanena vā jīniyā vā
garahāya vā pabbājanāya, vā samūhanissāmi"
D.I, 135 (Tôi sẽ dẹp yên nạn cướp
giật đó bằng sự hành quyết hoặc cầm tù hoặc tước quyền
hoặc khiển trách hoặc tẩn xuất).
Dahati:
cháy; tuyên bố.
"Sakyā kho
pana Ambaṭṭha rājānaṃ okkākaṃ pitāmahaṃ dahanti"
D.1, 92 (Này Ambaṭṭha, nhưng các vị Thích Ca lại
còn tuyên bố vua Okkāka là tổ phụ của các vị
vua).
Dessa:
khả ố, đáng ghét.
"Na me dessā
ubho puttā Maddidevī na dessiyā"
J.1.v 570. (Ðối với tôi, cả hai đứa
con không phải khả ố, hoàng hậu Maddi cũng không
phải đáng ghét).
Dovacassakaraịadhamma:
pháp tác thành khó dạy, pháp thành người khó dạy.
(Xem thí dụ
Appadakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ).
Dhammaṃ
carati:
xử lý.
"Ārāmaṃ
abhiyuñjati ... dhammaṃ caranto sāmikaṃ parājeti āpatti
pārājikassa" Vin 1,91 (Tỳ
kheo kiện thưa vườn đất ... khi xử lý thắng được chủ
nhân thì tội triệt khai).
Na kho
pana: nhưng không,
nhưng mà không.
Nanu
tatth' eva:
có đâu lại thế? chẳng lẽ thế sao?
"Saccaṃ
āvuso Bhagavā sikkhāpadaṃ paññat-taṃ tañca kho gāme no
arenne' ti. Nanu āvuso tath' eva taṃ hoti ananucchavikaṃ
āvuso" ... Vin.I, 84.
(Thật sự, này hiền giả, học giới được Ðức Thế Tôn chế
định, nhưng đấy là cho nơi làng chứ không cho nơi rừng!
- Này Hiền giả, có đâu lại thế?Ấy là điều không thích
đáng,này hiền giả ... ).
Nanu nāma:
phải chi là, phải chi mà.
"Kathaṃ hi
nāma bhikkhū naggā āgacchissanti nanu nāma tiṇena vā
paṇṇena vā paṭicchādetvā āgantabban' ti"
Vin.11,54 (Tại sao các Tỳ kheo
lại lõa lồ mà đi? Phải chi là che kín bằng cỏ hoặc bằng
lá mới nên đi!).
Niṭṭhāraṃ
gacchati:
hoàn thành, hoàn tất.
"Ālavikā
bhikkhū saññācikāyo kuṭikāyo kārā-penti ... tāyo na
niṭṭhāraṃ gacchanti"
Vin.1,496 (Các Tỳ kheo Ālavī vì sai kiến tạo
những am thất do tự quyên góp ... những am thất ấy chưa
được hoàn thành).
Nibbāheti:
thi hành; rút ra, tuốt ra.
"Dīghāvukumāro vāmena hatthena Brahmadat-tassa Kāsirañño
sīsaṃ parāmasitvā dakkhiṇena hatthena khaggaṃ nibbāhetvā
Brahmadattaṃ Kāsi-rājānaṃ etadavoca"
Vin, 347. (Hoàng tử Dīghāvu
với tay trái nắm đầu đức vua Kāsi Brahmadatta,
còn tay phải thì tuốt gươm ra và bảo đức vua Kāsi
Brahma-datta như sau) ...
Niminati:
đổi lấy; mặc cả.
"Asanthutaṃ
maṃ cirasanthutena niminni bhoti adhuvaṃ dhuvena; mayā
pi bhoti nimineyya aññaṃ ito ahaṃ dūrataraṃ gamissaṃ"
J.III, 221 (Cô bạn, cô đã đổi một cố nhân lấy một người
không quen như tôi, đổi hình lấy bóng thì cô cũng có thể
đổi tôi lấy người khác được, vậy từ đây tôi sẽ đi thật
xa).
Niruttipaṭha:
có thái độ bằng ngôn ngữ.
"Anāpatti
bhikkhave niruttipaṭhe"
Vin.I, 132. (Này chư Tỳ kheo, vô tội khi chỉ có thái độ
bằng ngôn ngữ).
Nisajjaṃ
kappeti:
ngồi lại.
"Eko ekāya
raho nisajjaṃ kappeyya"
Vin.1 aniy. (Một với một cùng ngồi lại trong chỗ khuất).
Neṭṭhāraṃ
vattati: làm
tròn bổn phận, cư xử chu toàn, thực hiện chu tất.
"Te Saṅghena
pabbāyanīyakammakatā na sam-mā vattanti na lomaṃ pātenti
na netthāraṃ vattanti"
Vin.I, 622 (Họ đã bị Tăng hành xử tẩn xuất, mà không
tuân hành nghiêm chỉnh, không dẹp bỏ thói hư, không cư
xử chu toàn).
No ca kho:
nhưng mà không.
"Sacc' āhaṃ
nisinno no ca kho methunaṃ dhammaṃ paṭivevin' ti"
Vin.I, 638 (Sự thật tôi có ngồi nhưng mà không hành điều
dâm dục).
Paṅke
saṅkamo:
cầu bắc trên bùn.
"Ehi me tvaṃ
bhikkhu, paṅke saṅkamo hoti"
M.I,439 (Hãy đến, này Tỳ kheo, ngươi hãy làm chiếc cầu
bắc qua bùn cho ta).
Paccāhāraṃ karoti:
cáo từ, thoái thác.
"So mayhaṃ
hadayaṃ va rujati kāyo vā bādhatī' ti kiñci paccāhāraṃ
akatvā dhammāsanaṃ abhirūhi-tvā vadati"
S.A.I. 306 (Vị ấy đã không thoái thác
lời gì cả, như "tim tôi đau", hay "thân bị bệnh", mà cứ
bước lên pháp tòa rồi thuyết).
Pacchāliyaṃ khipati:
thúc chọt sau lưng.
"Ime bhante
Licchavikumārā caṇḍā pharusā apajahā ... kulitthīnaṃ
kulakumārīnaṃ pi pacchāli-yaṃ khipanti"
A.III, 76 (Bạch Thế Tôn, những hoàng
tử Licchavī này thô bạo, cộc cằn, kiêu căng ...
có khi họ thúc chọt sau lưng những bà, những cô).
Paññāyati:
giải thích.
"Anāpatti
... paññāyissati sakena kammenā'ti n' āroceti".
Vin.III, đoạn 17 (Sự vô tội là ... không trình báo do
nghĩ rằng: "Sẽ giải thích bằng hành động của mình").
Paṭiccakamma: sự
cộng nghiệp, có nghiệp liên hệ. (Xem thí dụ
Uddissakata).
Paṭibhānacitta:
bức họa khiêu dâm, tranh
ảnh kích thích.
"Rañño
Pasenadissa Kosalassa uyyāne cittāgāre paṭibhānacittaṃ
kataṃ hoti". Vin.1v, 296
(Trong phòng ảnh tại khu ngự uyển của đức vua
Pasenadi nước Kosala, có bức họa khiêu dâm được sáng
tác).
Paṭivisa:
cổ phần, khẩu phần.
"Saṅghassa
khādanīye bhajiyanāme sabbesaṃ paṭivisā āharitvā
upanikkhittā honti" Vin.I,
đoạn 146. (Khi thực phẩm được phân chia đến Tăng, những
khẩu phần của tất cả đã được mang lại và để đó).
Paṇāmeti:
cúi xuống, đuổi đi; xô mở, mở toang.
"Athakho
Bhagavā kismiñcideva pakaraṇe bhik-khusaṅghaṃ panāmetvā
... Kapilavatthuṃ pāvisi"
(Thế rồi Ðức Thế Tôn sau khi đuổi chúng Tỳ kheo đi vì
một vài nguyên nhân, Ngài đã vào thành Kapilavatthu).
"Athakho so
bhikkhu vihāraṃ pavisissāmī' ti kavāṭaṃ paṇāmento addasa
sabbaṃ vihāraṃ ahinā paripuṇṇaṃ"
Visdhi. (Bấy giờ vị Tỳ kheo ấy khi
đẩy cửa, nghĩ rằng: "ta sẽ vào tịnh thất", thì đã trông
thấy toàn thể tịnh thất đầy cả rắn).
Paṇopaṇavidhā:
việc trao đổi hai chiều,
thương mãi.
"Yo pi so
bhikkhave satthā āmisagaru ... tassa p' āyaṃ evarūpī
panọpaṇavidhā na upeti"
M.1, 480 (Này các Tỳ kheo, cho dù là vị ngoại đạo sư
nặng về vật chất ... đối với vị ấy cũng không dự vào
việc thương mãi như vậy).
Payojeti:
cạnh tranh với.
"Ayaṃ
kūṭajaṭilo attano pamānaṃ na jānāti amhākaṃ ayyena
saddhiṃ payojeti" J.v, 320
(Vị đạo sĩ giả dối này không biết sức mình, đi cạnh
tranh với vị tôn sư của chúng ta).
Pariyāyāti:
bỏ đi. (Xem thí dụ Cakkasamārulha. Pariyogāya
vat-tati (340) ).
Pavayha:
xảy ra thường. (Xem thí dụ Kāranaṃ karoti).
Pāto'va:
sáng sớm.
Pāṇaṃ
ārabhati:
sát sanh.
"Yo kho
Jīvaka Tathāgataṃ vā Tathāgatasāva-kaṃ vā ārabbha pāṇaṃ
ārabhati so pañcahi ṭhānehi bahuṃ apuññaṃ pavasati"
M.I,371 (Này Jīvaka, ai vì Như Lai hay đệ tử Như
Lai mà sát sanh thì kẻ ấy đem đến nhiều phi công đức do
năm sự kiện).
Pittaṃ
bhindeyya:
bóp vỡ
túi mật; xịt nước mật.
"Seyyathāpi
bhikkhave caṇḍassa kukkurassa nāsāya pittaṃ bhindeyyuṃ
evaṃ hi so bhikkhave kukkuto bhīyoro mattāya caṇḍataro
assa" Vin.II, 188 (Này các
Tỳ kheo, ví như xịt mật vào mũi một con chó dữ, làm như
vậy chắc chắn con chó ấy trở nên càng hung hăng hơn
nữa).
Putaṃ
bandhati:
cột thành bọc, bọc lại.
"Varamaṃsāni
gahetvā paṇṇena puṭaṃ bandhi-tvā Uppalavaṇṇāya
bhikkhuniyā avidūre rukkhe ālag-getvā ..."
Vin II, 28 (Sau khi lấy những miếng thịt ngon, họ bọc
lại bằng lá rồi treo trên cây cách không xa Tỳ kheo ni
Uppalavaṇṇā ...).
Puṭaṃsa:
vai mang đãy, vai quảy bị.
"Tathārūpā
ayaṃ bhikkhave parisā yathārūpaṃ parisaṃ alaṃ
yojanagamaṇāni pi dassanāya gantuṃ apipuṭaṃ senāpi"
A.II,183 (Này chư Tỳ kheo,
đây là một hội chúng, thật đáng để yết kiến một hội
chúng như thế dù phải đi hàng do tuần với vai mang bị).
Puna
karoti: làm lại, tái tạo, tái thiết.
"No ce
aññassa vā dadeyya bhinditvā vā puna kareyya āpatti
Saṅghādisesassa" Vin.I,
đoạn 520 (Nếu không cho đến vị khác hoặc phá vỡ làm lại
thì tội Tăng tàn).
Bandhaṃ
āṇāpeti:
truyền lệnh phạt tù, bỏ tù.
"Athakho
Vassakāro brahmaṇo magadhamma dārugahegaṇakaṃ bandhaṃ
āṇāpesi" Vin.I 81 (Thế rồi
Bà-la-môn Vassakāra, đại thần xứ Magadha,
đã bỏ tù viên kế toán kho gỗ).
Bāhāpasamparāya:
cặp tay nhau, cặp kè.
"Tena kho
pana samayena sambahulā itthiyo aññataraṃ bhikkhuṃ
sampīletvā bāhāpararampa-rāya nesuṃ"
Vin.I 392 (Vào lúc ấy có nhiều nữ
nhân đã bức chế một vị Tỳ kheo nọ, rồi họ cặp kè dẫn
đi).
Bilaṃ
olaggeti:
gán phần, cán phần. (Xem thí dụ
Akāmaka).
Bhaṇḍikaṃ
bandhati:
cột thành gói, gói lại.
"Taṃ maṃsaṃ
sampādetvā uttarā saṅgena bhaṇḍikaṃ bandhitvā vehāsaṃ
abbhuggantvā Veḷuvana paccuṭṭhāsi".
Vin.I.46 (Sau khi sửa soạn món thịt ấy, Ngài đã dùng y
vai trái gói lại rồi phi hành trên không và đứng ở
Veḷuvana).
Bhaṇḍikābaddhāni tiṭṭhanti:
những
gói được để
"Tāni
cīvarāni cīvaravaṃse bhaṇḍikābaddhāni tiṭṭhanti"
Vin.11,19 (Những y ấy được gói
lại để trên sào y).
Bhattavissaggaṃ karoti:
dùng bữa, thọ thực.
"Āyasmā
Udāyi tassā bhikkhuniyā santike bhat-tavissaggaṃ karoti"
Vin.II. 42 (Tôn giả
Udāyi dùng bữa nơi Tỳ kheo ni ấy).
Bhavitabbaṃ: có
thể là (phân từ khả năng cách đòi hỏi một sở dụng
cách).
"Yakkhasapariggahitena imimā sarena bhavi-tabbaṃ"
J. Devadhamma. (Có thể là cái hồ
này bị Dạ Xoa cai quản).
Bhājanagataṃ karoti:
đậy nắp thùng.
"Attano
bhājanagataṃ vā karoti muṭṭhiṃ vā chindati āpatti
pārājikassa" Vin.I. 91
(Ðậy nắp thùng của mình lại hoặc buông tay, thì tội
triệt khai).
Bhiyyosomattāya:
càng thêm, càng hơn nữa, hơn nhiều. (Xem thí dụ
Pittaṃ bhindeyya. (bhiyyosomatāya = bhīyosomattāya) ).
Bhuttapātarāsa:
buổi điểm tâm đã xong;
người ăn điểm tâm rồi.
"Ajja kira
bhante rājā Pasenadi Kosala pac-chābhattaṃ bhuttabhātaro
bhagavantaṃ dassanāya upasaṅkami"
M.II, 125 (Bạch Thế Tôn, hôm nay nghe nói đức vua
Pasenadi nước Kosala ăn điểm tâm xong sẽ đến
yết kiến Ðức Thế Tôn).
Magge
pariyuṭṭhāti:
đón đường, chặn đường.
"Ratanattayaguṇaṃ anussarantass' eva gacchan-tassa corā
magge pariyuṭṭhiṃsu" Atthakathā.
(Bọn cướp chặn đường khi ông ta đang vừa đi vừa tưởng
niệm đến ân đức Tam Bảo).
Mittika:
mẫu hệ; sở hữu của mẹ, thuộc về mẹ; của hồi môn.
"Idaṃ te
tāta Suddinna mātumattikaṃ itthikāya itthidhanaṃ aññaṃ
pettikaṃ" Vin.I,
pārājik. (Con thân Sudinna đây là của hồi môn
của mẹ con, là tài sản phụ nữ của người đàn bà; kia là
tài sản của cha).
Mattigha:
người giết mẹ
"Tambalohavilūnaṃ va tattaṃ pāyenti matti-ghaṃ"
J.v,
269. (Chúng cho kẻ giết mẹ uống nước đồng rồi).
Madaṃ
madaṃ āpajjeyya:
ăn no nê, ăn say sưa.
"Seyyathāpi
bhikkhave kiṭṭhaṃ sampannaṃ kiṭṭhārakkho ca pamatto goṇo
ca kiṭṭhādo aduṃ kiṭṭhaṃ otaritvā yāvadatthaṃ madaṃ
madaṃ āpajjeyya" S.IV,
195. (Ví như, này chư Tỳ kheo, một đám mạ sung tốt,
người giữ mạ lơ đễnh; có một con bò quen ăn mạ, sau khi
lội xuống đám mạ ấy, nó có thể ăn no nê thỏa thích).
Māyaṃ
vidaṃseti:
làm trò ảo thuật.
"Seyyathāpi
bhikkhave māyākāro vā māyākā-rantevāsī vā mahāpatha
māyaṃ vidaṃseyya" S.III,
142 (Này các Tỳ kheo, ví như một nhà ảo thuật hay đệ tử
nhà ảo thuật làm trò ảo thuật trên đường cái quan).
Mukhena
aggahesi:
đã nút, đã liếm, đã ngậm.
"Athakho sā
bhikkhunī tassa taṃ asuciṃ ekade-saṃ mukhena aggahesi"
Vin.II.42 (Thế rồi Tỳ kheo
ni ấy đã nút lấy một phần tinh dịch của vị đó).
Muṭṭhiṃ
chindati:
buông tay, mở nắm tay ra. (Xem
thí dụ Bhājanagataṃ karoti).
Methunaka:
người kết giao, người liên kết; người anh em họ.
"Ayaṃ bhante
ayyo Ajjuko amhākaṃ sāpatey-yaṃ amhākaṃ methunakassa
ācikkhī' ti" Vi.1 172
(Bạch Tôn giả, Ngài Ajjuka đây đã chỉ định tài
sản của chúng tôi cho người anh em họ chúng tôi).
Mosalla:
đáng bị bổ chày.
"Ahaṃ bhante
pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ"
A.II,241 (Thưa Tôn giả, con đã tạo ác
nghiệp đáng quở trách, đáng bị bổ chày).
Yathākāmakaraṇīya:
bị đối xử như ý muốn.
"Evaṃ hi so
bhikkhave maccho yathākāmaka-raṇīyo bālisikassa"
S.IV, 159 (Bởi như vậy,
này chư Tỳ kheo, con cá ấy thành vật bị xử như ý muốn
của người ngư phủ).
Yāva
aparaddhaṃ:
sự lầm lỗi quá đáng, lầm lỗi đến
mức.
"Passa
Ambaṭṭha yāva aparaddhañca te idaṃ ācariyassa
brāhmanassa Pokkharasātissa"
D.I,103 (Hãy xem, này Ambaṭṭha,
đây là sự lầm lỗi quá đáng của Bà-la-môn
Pokkharasāti thầy của ngươi).
Ravā:
sự lỡ lời.
"Appaccakkhātā hoti sikkhāravāya sikkhaṃ paccakkhāti"
Vin.I. 32 (Nói bỏ học pháp do sự lỡ lời, thì học pháp
chưa được xả).
Rumhaniyaṃ:
được sung thạnh, hưng thịnh.
"Saddhassa
bhikkhave sāvakassa satthusāsane pariyogāya vatta
rumhaniyaṃ satthusāsanaṃ hoti ojavantaṃ"
M.1, 480 (Này các Tỳ kheo, đối với người đệ tử có lòng
tin, thâm nhập giáo lý vị đạo sư, thì giáo lý vị đạo sư
được sung thịnh và có sinh lực).
Lekhaṃ
chindati:
kẻ chữ, khắc chữ, chạm chữ, viết
thư.
"Lekhaṃ
chindati yo evaṃ marati so dhanaṃ vā labhati ... saggaṃ
vā gacchatī' ti akkharakkhavāya āpatti dukkaṭassa"
Vin.I.195 (Chữ khắc rằng:
"Ai chết cách như sau sẽ được tài sản hay đi đến cõi
trời", thì tội tác ác).
Loma:
lông, phẩm mạo, cương vị.
"Gaccha
bhante lomena tvaṃ mutto'si"
Vin. I (Bạch Tôn giả, xin hãy đi đi;
Ngài được phóng thích nhờ phẩm mạo).
Lomaṃ
pāteti: dẹp thói, bỏ
thói, bỏ tật. (Xem thí dụ Netthāraṃ vattati).
Vajjaṃ
phusati:
bắt tội, bắt lỗi.
"Bhikkhū
yāvajīvaṃ āraññakā assuyo gāman-taṃ osareyya vajjaṃ naṃ
phuseyya" Vin.I 592 (Các
Tỳ kheo hãy trú ngụ ở rừng đến trọn đời, vị nào lại gần
làng, phải bắt tội vị ấy).
Vaḍḍhiṃ
paṭisuṇāti:
hứa trả lãi, hẹn tiền lời.
"Daliddo
assako anāḷhika iṇaṃ ādiyitvā vaḍ-ḍhiṃ paṭisuṇāti"
A.III,352 (Một người
nghèo, không của cải, không một lon gạo, khi vay nợ nó
hứa trả lãi).
Vasaṃ
vatteti:
đặt sự kiểm soát. (Xem thí dụ
Issariyaṃ kāreti).
Vihāracārikaṃ āhiṇḍati:
du lãm tịnh xá, tham quan
tịnh xá.
"Manussā
vihāracārikaṃ āhiṇḍantā passitvā uj-jhāyanti khīyanti
vipācenti" Vin.V.16
(Người ta khi tham quan tịnh xá, thấy được bèn hiềm
trách, ta thán, phiền hà).
Vuṭṭhāpitapavattinī:
người
truyền giới pháp (nữ)
"Bhikkhuniyo
vuṭṭhāpitaṃ pavattiniṃ dve vas-sāni n' ānubandhanti"
Vin. Pācittiyabhikkhunī" (Các
Tỳ kheo ni không theo sát được hai hạ với vị truyền giới
pháp).
Vuṭṭhāpeti:
làm cho khởi lên, khiến chuyển
hướng; truyền giới pháp.
"So
bahujanaṃ asaddhammā vuṭṭhāpetvā sad-dhamme
paṭiṭṭhāpeti" A. III,115
(Vị ấy chuyển hướng nhiều người khỏi phi diệu pháp và an
lập trong chánh pháp).
"Yā pana
bhikkhunī anuvassaṃ dve vuṭṭhāpeyya pācittiyaṃ"
Vin. Pācittiya bhikkhunī. (Vị Tỳ
kheo ni vào hàng năm truyền giới pháp hai người, tội ưng
đối trị).
Vedhabyā,
vedhavyā:
tình trạng quả phụ, tình huống
đàn bà goá.
"Aputtakatāya paṭipanno samaṇo Gotama vedhayāya
paṭipanno samaṇo Gotamo"
Vin. IV [73]. (Sa môn Gotama đã tạo ra tình trạng tuyệt
tự, Sa môn Gotama đã tạo ra tình trạng goá phụ).
Veyyāyika:
chi phí, phí tổn.
"Demi te
gahapati veyyāyikaṃ yena tvaṃ bud-dhapamukhassa
Bhikkhusaṅghassa bhattaṃ karey-yāsi"
Vin.II,157. (Này gia chủ, ta cho chi
phí, ngươi nên tổ chức bữa trai phạn đến tăng Tỳ kheo có
Ðức Phật tọa chủ).
"Iminā ca me
mātāpitaro hata ayaṃ khv-assa kālo yo' haṃ veraṃ
apeyyan' ti kosiyā khaggaṃnib-bāhi"
V. M.347. (Mẹ cha của ta bị người này
giết; chính đây là lúc mà ta phải trả thù. Nghĩ thế hắn
tuốt gươm khỏi vỏ).
Vehāsaṃ
abbhuggacchati:
phi hành, đi trên không, bay trên khoảng không. (Xem thí
dụ Bhaṇdikaṃ bandhati).
Voropeti:
đoạt hại, cướp mất. Thường có túc từ ở chủ cách.
"Yo pana
bhikkhu sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropeyya pācittiyaṃ"
Vin.11, pācit. (Vị Tỳ kheo nào cố ý đoạt mạng sống sinh
vật, tội ưng đối trị).
Sakkhiṃ
apadisati:
dẫn
chứng, đưa ra chứng nhận.
"Ayaṃ bhaṇe
loke aggapuggalaṃ Satthāraṃ sakkhiṃ apadisati".
(Này bạn, người này dẫn chứng bậc Ðạo sư là nhân vật cao
cả trong đời).
Sakkhiṃ
karoti:
chứng kiến, làm chứng.
"Yatra hi
nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā
karissati pubbe va me so bhikkhave satto diṭṭho ahosi"
Vin.318 (Vì chính là điều
mà vị thinh văn biết hoặc thấy hoặc chứng kiến, trước
kia chúng sanh ấy đã được ta thấy rồi).
Saguṇa:
thành lớp, xếp lớp, gấp
lại.
"Saguṇaṃ
katvā Saṅghāṭiyo dātabbā"
Vin.V1 [81] (Y tăng già lê cần được xếp lớp rồi đem
dâng).
Saṅkasāyati:
giữ yên, làm cho yên.
"Kummo ...
soṇḍipañcamāni aṅgāni sake kaPāli samadahitvā appossuko
tuṇhī bhūto saṅkasāyati"
S.1V, 178 (Con rùa ... nó rút các chi thể chân và đầu
vào mai của nó, giữ yên không nhúc nhích và im lặng).
Saṅghātaṃ
āpādeti:
gây sát, làm hại, làm thương tổn.
Sañjambhariṃ akaṃsu:
đã đổ trút lên.
"Athakho te
paribbājakā acirapakkantassa Bha-gavato Poṭṭhapādaṃ
paribbājakaṃ samantato vācāya sannitodakena sañjambhariṃ
akaṃsu" D.1, 189 (Khi ấy,
lúc Ðức Thế Tôn ra đi không lâu, các du sĩ đã trút đổ
lời nói mỉa mai gay gắt xuống chung quanh du sĩ
Poṭṭhapāda).
Saddam -
anussāveti:
phát thanh, lên tiếng, đánh tiếng, truyền thanh.
"Taṃ
vanasaṇḍaṃ ajjhogāhetvā rattiyā paṭha-maṃ yāmaṃ
tikkhattuṃ saddaṃ - anussāvehi"
Vin.I [800] (Hãy đi sâu vào cụm rừng
ấy, rồi vào canh đầu của đêm, phát thanh ba lần).
Sannayhati: trang bị;
lắp, nạp; sẵn sàng, (khurappaṃ, sannayhati: lắp
cung tên).
"Tassa rājā
okkāko ... kupito anattamano khu-rappaṃ sannayhi"
D.I,96 (Vua Okkāka ...
phẫn nộ bất mãn nó, Ngài đã lắp cung tên).
Sapattī:
người có chung chồng, cùng có một chồng.
"Ubho mātā
ca dhītā ca mayaṃ āsuṃ sapattiyo"
Theg.
kệ 224 (Cả hai mẹ con chúng ta đã có chung chồng).
Samā
sampādi:
trở nên bằng phẳng. (Xem thí dụ
Urundā sampādi).
Sampayojeti: tranh
tụng, gây hấn. (Xem thí dụ Accasarā).
Sampāyati:
có thể giải đáp, trả lời
được.
"Te mayā
puṭṭhā na sampāyanti mamaññeva paṭipucchanti"
D.II,284 (Các người ấy khi được ta hỏi,
không thể giải đáp;
khi họ không trả lời được bèn hỏi lại).
Sammati:
được lắng dịu; tọa lạc, trú ở; đầy đủ.
"Na hi
verena verāni sammanti"
Dhp. kệ 5 (Chắc chắn hận thù không được lắng dịu bằng
hận thù).
"Sambahulā
isayo ... samuddatīre paṇṇakuṭīsu sammanti"
S.I,226 (Nhiều vị ẩn sĩ ... tọa lạc
tại những ngôi thất lá trên bờ biển).
"Bhikkhuniyo
anuvassaṃ vuṭṭhāpenti upassayo na sammati"
Vin. Pācit. bhikkhunī (Chư Tỳ kheo ni
truyền giới pháp hằng năm, trú xứ không có đủ).
Sinna:
bị ướt mồ hôi, đẫm mồ hôi.
"Sace
cīvaraṃ sinnaṃ hoti muhuttaṃ uṇhe otāpetabbaṃ"
Vin,1V, 82 (Nếu y phục bị đẫm mồ
hôi, thì cần phải hong phơi trong nắng chốc lát).
Sirasā
nipatitvā:
cúi đầu, đê đầu, thủ phục.
"Athakho
āyasmā Uruvelakassapo ... Bhagavato pādesu sirasā
nipatitvā Bhagavantaṃ etad-avoca"
Vin. IV, [58] (Lúc đó Tôn giả
Uruvelakassapa ... thủ phục dưới chân Ðức Thế Tôn mà
bẩm bạch với Ðức Thế Tôn việc ấy).
Sukatī:
người đạo hạnh, người tác
phong tốt.
"Saggaṃ
sukatino yanti parinibbanti"
Dhp.kệ 126
(Người đạo hạnh sanh
cõi trời, bậc vô lậu được viên tịch).
Senāsanacārikaṃ āhiṇḍati:
dạo viếng trú xứ, tham
quan trú xứ.
"Athakho
bhagavā sambahulehi bhikkhūhi sad-dhiṃ senāsanacārikaṃ
āhiṇḍanto yen' āyasmato Soṇassa caṅkamo ten'
upasaṅkami". Vin.V [2]
(Lúc đó, Ðức Thế Tôn cùng với nhiều vị Tỳ kheo, tham
quan trú xứ, Ngài đã đến nơi kinh hành của tôn giả
Soṇa).
Hadati:
bài tiết, thải ra.
"Yaṃ
bhadante hadant' aññe etaṃ me hoti bhojanaṃ"
P.V gūthakhā. (Thưa ngài, cái
gì những người khác bài tiết, đó là món ăn của tôi).
Hi nāma:
có lẽ nào, chẳng lẽ là.
"Na hi nāma
bhikkhave tassa moghapurisassa pāṇesu anuddayā anukampā
avihesā bhavissati" Vin.
I, đoạn 79 (Chẳng lẽ nào chư Tỳ kheo, lòng bi mẫn, trắc
ẩn, bất hại đối với các sinh vật lại không có nơi kẻ
cuồng sĩ đó ư?).
Pariyogāya vattati:
thâm nhập, ăn sâu vào.
(Xem thí dụ Rumhaniya).
-ooOoo-
SÁCH THAM KHẢO
Văn phạm
Pāli,
do Ngài Vaṃsarakkhita Hộ Tông
dịch từ bản Cambodge.
Sách dạy
Pāli, do Hòa Thượng
Thích Minh Châu dịch từ bản Anh ngữ của Ngài
Buddhadatta.
Ngữ pháp
Pāli đặc biệt, bản
Thái Lan, của Ngài Pui Seng Chai.
Tầm
nguyên ngữ căn Pāli,
bản tiếng Thái, của Ngài Gandhasārābhivaṃsa.
Văn
phạm Sanskrit, Hương Ðạo xuất bản.
Văn phạm
Việt Nam, Trần Trọng
Kim. -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
PHÉP DỊCH CÂU TỪ NGỮ VÀ THÀNH NGỮ
- Ðối cách (dutiyavibhatti).
- Sở dụng cách (tatiyavibhatti).
- Chỉ định cách (catutthavivhatti).
- Xuất xứ cách (pañcamavibhatti).
- Sở thuộc cách (chaṭṭhavibhatti).
- Ðịnh sở cách (sattamavibhatti).
- Hô cách (ālapanavibhatti).
* Seṭṭhī vaddhakiṃ gehaṃ
kārāpesi. (Ông trưởng giả sai thợ mộc làm ngôi nhà).
* Rukkho patati. (Cây ngã).
* Mānavo seṭṭhīputto hoti. (Có chàng thanh niên
con trai trưởng giả).
* So yācako bhavati. (Nó thành kẻ ăn xin).
* Rājabhavane maniratanaṃ atthi. (Có báu ngọc
trong hoàng cung).
* Rājā Māgadho seniyo Bimbisāro bhagavan-taṃ
dassanāya gacchati. (Ðức vua Bimbisāra, vị
lãnh tụ quân, người
xứ Māgadha, đi đến yết kiến Ðức Thế Tôn).
* Sārīputtatthero (đức Trưởng lão Sāriputta).
* Ārāmo (một ngôi chùa hay khu huê viên)
* Cakkhunā rūpāni passati.
(Người có mắt thấy các hình sắc).
* Gāmaṃ gato puriso mārīyi. (Người đàn ông đến
làng, đã bị giết).
* Kaññā odanaṃ pacitvā bhuñjati. (Cô gái nấu cơm
và ăn).
* So mahantañca dassanīyañca gehaṃ gami. (Hắn đã
đến ngôi nhà rộng lớn và xinh đẹp).
* Vīsaṃyojanasataṃ maggaṃ gantvā piṇḍāya pāvisi.
(Sau khi đi con đường dài 2000 do tuần, vị ấy đã vào
khất thực).
* So dutiyampi tatiyampi tath' eva yāci. (Nó đã
xin như thế đến lần thứ hai, lần thứ ba).
* Bhagavantaṃ bhuttāviṃ onītatapattapāṇiṃ ekamantaṃ
nisīdi. (Nó đã ngồi xuống một bên khi Ðức Thế Tôn đã
ăn xong, tay rời khỏi bát).
* Puttehi ca dhītarehi ca mātāpitaro upaṭṭhātabba
honti. (Những bậc cha mẹ đáng được con trai và con
gái phụng dưỡng).
* Vāṇijo nāvāya nadiṃ tarati. (Người thương buôn
vượt sông bằng thuyền).
* So kammunā vasalo hoti.
(Hắn hèn hạ bởi hành vi).
* Tena samayena Buddho
Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati. (Vào thời ấy, Ðức Thế
Tôn, bậc Giác Ngộ trú tại Sāvatthī).
* Vipassī Bhagavā Khattiyo jātiyā ahosi Koṇḍañño
gottena ahosi. (Ðức Thế Tôn Vipassī là sanh
chủng Sát-đế-lỵ, thuộc dòng họ Koṇḍañña).
* Tvaṃ devasikaṃ sadehi muccamānehi piṇḍāya carasi.
(Hằng ngày ngươi đi khất thực với mồ hôi nhỏ giọt).
* Jātassa kho Vipassissa kumārassetacchat-taṃ
dhārayittha. (Người ta đã cầm chiếc lọng trắng che
cho Hoàng tử Vipassì khi sanh).
* Na-yidaṃ Devadattassa anucchavikaṃ
Sārīputtattherassa amucchavikaṃ. (Vật này không
thích đáng với thầy Ðề-bà-đạt-đa, chỉ thích đáng cho đức
trưởng lão Xá-lợi-phất thôi).
* Pūrati bālo pāpassa thokathokaṃ pi ācinaṃ. (Kẻ
ngu thấm nhuần ác, cũng vì tích tụ lần ít lần ít).
* Mā' vamaññetha puññassa pāpassa pi. (Chớ khinh
thường điều thiện cũng như điều ác).
* Yo appaduṭṭhassa narassa dussati ... taṃ eva bālaṃ
pacceti pāpaṃ. (Kẻ mà phạm đến con người bất hận,
thì tội ác sẽ trở lại kẻ ngu ấy).
* Na tvaṃ tāta Raṭṭhapāla kassacidukkhassa jānāsi.
(Nāy con Raṭṭhapāla, con không biết đến một nỗi khổ
não).
* Bodhisatto bahujanassa dhammaṃ deseti. (Ðức
Bồ-tát thuyết pháp đến
đại chúng).
* Āyasmā Ānando Bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
(Tôn giả Ānanda đã trình bày sự việc đó đến Ðức
Thế Tôn).
* Kiṃ me gharāvāsena? (Có gì cho tôi với cuộc
sống tại gia? ).
* Etissā sīmāya samugghāto. (Sự hủy bỏ vòng
sìmà đó).
* Bhikkhuno cīvarassa dānaṃ. (Sự giao y đến vị Tỳ
kheo).
* Jaṭāya kiccaṃ. (Sự việc bện tóc).
* Natthi candimasuriyānaṃ dassāvī. (Không có
người thấy mặt trăng và mặt trời).
* Amatassa dātā. (Người ban sự bất tử).
(Cũng có thể thay
đối cách làm túc từ cho động từ).
* Rukkhamhā
phalaṃ patati. (Trái từ cây rơi xuống).
* Vuṭṭhāhi ca bhagavā tamhā ābādhā. (Mong
rằng Ðức Thế Tôn vượt qua căn bệnh ấy).
* Sāyaṇhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito. (Vào buổi
chiều, vị ấy đã từ thiền định trở dậy).
* Na pacchato gacchanto purato gacchantassa
agilānassa dhammaṃ desessāmi. (Ta đi phía sau sẽ
không thuyết pháp đến
người vô bịnh đi phía trước).
* Rājagahato pañcacattālīsāyojanamatthake Sāvatthi.
(Thành Sāvatthi cách đây khoảng 45 do-tuần).
* Kasmā tvaṃ na pabbajase. (Tại sao ngươi
không xuất gia?)
* Pāṇātipātā viramāni khippaṃ. (Tôi kịp thời kiên
tránh sự sát sanh).
* Pāpā cittaṃ nivāraye. (Phải ngăn tâm khỏi tội
ác).
* Tasmā sotthī bhavantu te. (Bởi thế, cầu mong
các sự thạnh lợi hãy có đến người).
* So seṭṭhino putto ahosi.
(Nó là con trai của trưởng giả).
* Mama pituno geho. (Căn nhà của cha tôi).
* Vīhino rāsi. (Một đống lúa).
* Suvaṇṇassa vaṇṇo. (Màu da vàng kim).
* Uttarena uttaraṃ nagaraṃ haritvā... (Mang về
hướng bắc, đến phía bắc thành phố).
* Catunnaṃ yodanānaṃ matthake. (Khoảng cách bốn
do-tuần).
* Rattiyā pacchime yāme. (Vào cuối canh đêm).
* Catunnaṃ kumāraṃ eko.
(Một trong bốn cậu bé).
* Sākuṇikassa gumbato jālaṃ mocentass' eva vikālo
jāto. (Khi người bắt chim gỡ lưới ra khỏi bụi cây,
thì đã đến chiều tối).
* Gāme manussā vasanti. (Những con người sống
trong làng).
* Pokkharaṇiyaṃ
padumāni. (Hoa sen trong hồ).
* Tilesu telaṃ. (Dầu trong mè).
* Aparabhāge Thero cārikaṃ pakkami. (Vào một ngày
kia, vị trưởng lão đã vân du).
* Dandhaṃ hi karote puññaṃ pāpasmiṃ ramatī mane.
(Bởi làm phước chần chờ, thì ý vui theo việc ác).
* Tesu assa sagāravote c' assu sādhu pūjitā. (Nên
tôn kính các vị ấy, những vị ấy nên được cúng dường một
cách tốt đẹp).
* Kāsiraññe na kuppāmi. (Tôi không giận đức vua
Kāsi).
* So otaritvā tassa kesesu gaṇhi. (Ông ta bước
xuống và nắm lấy tóc nó).
* Athakho Bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇa
bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā... (Bấy giờ Ðức Thế
Tôn do nhân đó cớ đó, bèn triệu tập chúng Tăng Tỳ kheo)
...
* Putta idh'
āgaccha. (Này con trai, hãy lại đây).
* Āyām' ānanda Vesāliṃ gacchissāma. (Này
Ānanda, chúng ta hãy đi! chúng ta sẽ đến
Vesāli).
* Are duṭṭhacetaka Illisamahāseṭṭhī sakala-nagarassa
dānaṃ deti tvaṃ kiṃ ahosi. (Ôi này kẻ ác tâm, vị đại
trưởng giả Illisa bố thí đến toàn thể thành phố.
Mà ngươi là cái gì chớ?).
* He je Kāli!" "Kiṃ ayye? (Bớ này Kāli! -
Thưa việc chi, bà chủ?).
* Uṭṭhāhi tāta Sudinna bhuñja piva. (Hỡi con thân
Sudinna, hãy trở dậy, hãy ăn, hãy uống).
* Handa bhaṇe UPāli nivattassu. (UPāli
thân mến, hãy trở về đi!).
* Bho corā tumhe maṃ kimatthāya gaṇhit-tha? (Hỡi
những kẻ trộm, các ngươi bắt ta để làm gì?).
* Yagghe mahārāja jāneyyāsi ahaṃ āgac-chāmi uttarāya
disāya. (Tâu đại vương, xin ngài nên biết rằng tôi
từ hướng Bắc đi lại).
* Ehi re dāsa kiṃ akkosasi? (Hãy đến, này kẻ nô
lệ, ngươi mắng chửi gì?).
* Hambho purisa idāni' si maṃ viradho. (Hỡi ông
bạn, nay ngươi sót mất ta rồi).
- Câu phức tạp.
- Hợp cú.
* Na pupphagandho paṭivātaṃ
eti. (Hương của hoa không bay ngược gió).
* Ko na sammohaṃ āpādi. (Ai đã đạt đến chỗ không
còn vọng tưởng) ...
- Thuật từ (kiriyā).
- Túc từ (kamma).
- Thành phần khuếch trương thuật từ.
- Thành phần khuếch trương túc từ.
(Xem lại chương IX, "Cú pháp
và mệnh đề").
* Puriso rukkhaṃ chindati.
(Người đàn ông đốn cây) ...
* Āyāma' Ānanda Vesāliṃ gacchissāma. (Hãy đi, hỡi
Ānanda, chúng ta sẽ đến Vesāli) ...
* Tena samayena Buddho Bhagavā Uruve-lāyaṃ viharati.
(Vào thời ấy, Ðức Thế Tôn, bậc Giác Ngộ trú tại
Uruvelà).
* Vipassīdasabalassa kālasmiṃ hi
mahekasa-ṭakabrāhmano nāma ahosi. (Thật thế, vào
thời kỳ đấng Thập Lực Vipassī, có người Bà-la-môn
Mahe-kasāṭaka).
* Aññatare janapade māṇavo seṭṭhiputto ahosi.
(Tại xứ nọ, có chàng thanh niên là con trai ông trưởng
giả).
* Kaññā bhaṇḍāni kiṇituṃ āpaṇaṃ gacchi. (Cô gái
đã đi đến chợ để mua sắm hàng).
* Vaḍḍhakī gehaṃ kātuṃ tarūni chetvā nisī- ditvā
odanaṃ bhuñji. (Người thợ mộc sau khi đẵn gỗ để cất
nhà, đã ngồi xuống và ăn cơm).
* Athakho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā
abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ Jetavanaṃ obhāsetvā yena
Bhagavā ten' upasaṅkami. (Bấy giờ, một vị trời nọ
dung sắc thù thắng, khi đêm đến rồi, bèn chiếu sáng toàn
vùng Jetavana và đã đến hầu Ðức Thế Tôn).
* Na me diṭṭho ito pubbe. (Trước đây tôi không
được thấy).
* Kuto āgato'si? (Từ đâu anh đến?)
* Ahaṃ kattha
vasissāmi? (Tôi sẽ sống tại đâu?)
* Āvuso imaṃ temāsaṃ katīhi iriyāpathehi
vītināmessatha? (Thưa chư hiền, các vị sẽ trải qua 3
tháng này với mấy oai nghi?)
* Kacci nu kho' haṃ suññāgāre abhiramāmī' ti.
(Nghĩ rằng: "Ta có thích nơi tĩnh lặng chăng? ").
* Nanu te puttena Maṭṭhakuṇḍalinā mayi ma-naṃ
pasādetvā sagge nibbattabhāvo kathito? (Có phải
chăng sự kiện tái sanh vào cảnh trời do đặt tịnh tín nơi
ta, đã được nói lại bởi Maṭṭhakuṇḍali con trai
của ông?)
* Gahito no sāmi coro' ti. (Bẩm chủ, kẻ trộm đã
bị chúng tôi bắt được).
* Appasmiṃ pi sāhu dānaṃ api ca saddhāya pi
sāhu dānaṃ. (Tốt thay! sự bố thí khi thiếu thốn;
Lành thay! sự bố thí với lòng tin).
last updated: 07-09-2004