BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG II
(tt)
II- TÍNH TỪ
(GUṆANĀMA)
Ðịnh
nghĩa:
Tính từ tiếng Pāli là tiếng phụ họa với danh từ
sự vật để chỉ thể chất hay tính chất của danh từ sự vật
ấy cho được rõ ràng và khiến linh động thêm ý nghĩa.
Thí dụ:
"Thūlo goṇo
mahantaṃ rathaṃ ākaddhati" (con bò mập
kéo cỗ xe to).
A- CÁC LOẠI TÍNH
TỪ
Tính từ tiếng
Pāli được phân loại theo hai cách: theo hình thức
và theo ý nghĩa.
A.1 Theo
hình thức: Tính từ tiếng
Pāli phân theo hình thức thì có 2 loại là thuần
túy tính từ và chuyển hóa tính từ.
1- Thuần túy
tính từ: Gồm những tiếng
tính từ thực chất có nội dung miêu tả về màu sắc, hình
dáng.
Thí dụ:
kāḷa (màu đen), odāta (màu trắng), nīla
(màu xanh) ratta (màu đỏ), mahanta (to lớn),
khudda (nhỏ nhít), ucca (cao), nīca (thấp)
...
2- Chuyển
hóa tính từ: Gồm những
tiếng nguyên không phải là tính từ mà có hình thức như
tính từ khi chúng đứng phụ nghĩa cho một danh từ.
Thí dụ:
so puriso (người đàn ông ấy), ayaṃ
kaññā (cô gái này), balavā hatthī (con voi
lực lưỡng).
A.2 Theo ý
nghĩa: Tính từ tiếng
Pāli phân theo ý nghĩa thì có 6 loại là tính từ miêu
tả, tính từ riêng, tính từ sở thuộc, tính từ số mục,
tính từ chỉ thị và tính từ nghi vấn.
1- Tính từ
miêu tả là từ diễn tả tính chất, thể chất hay
phẩm chất của sự vật.
Thí dụ:
kāḷo kāko (con quạ đen), ucco
pītho (cái ghế cao), mahantaṃ nagaraṃ
(thành phố lớn) ...
2- Tính từ
riêng là tên của một nhân
vật, một địa phương ... đi kèm theo một danh từ.
Thí dụ:
Gotama buddho (Ðức Phật Gotama),
Sārīputto āyasmā (tôn giả Sāriputta),
Tisso bhikkhu (Tỳ kheo Tissa), Nerañjarā
nadī (sông Nerañjarā), Sāvatthī
nagaraṃ (thành phố Sāvatthī) ...
3- Tính từ
sở thuộc là từ đi theo một danh từ, chỉ quyền sở
hữu, tình trạng của danh từ đó...
Thí dụ:
Sīlavā bhikkhu (vị Tỳ kheo có giới),
dhanavanto purisā (những người đàn ông giàu
có), dhammikaṃ kammaṃ (việc làm hợp pháp)
...
4- Tính từ
số mục là những từ thuộc về số đếm và số thứ tự,
dùng để chỉ lượng số hay chỉ thứ bậc của sự vật mà danh
từ nói đến.
Thí dụ:
dve purisā (hai người đàn ông), dasa
gehā (10 căn nhà), pathamo patthako
(quyển sách thứ nhất), pañcamo divaso
(ngày thứ năm)
5- Tính từ
chỉ thị là một đại danh từ chỉ thị đi theo một
danh từ, và trở thành tính từ chỉ thị.
Thí dụ:
ayaṃ kumāro (đứa bé này), so
puriso (người đàn ông ấy), etaṃ sāsanaṃ
(giáo lý đó) ...
6- Tính từ
nghi vấn là loại tính từ có ý nghĩa chỉ sự nghi
vấn.
Thí dụ:
kataṃ kusalaṃ dhammaṃ (pháp thiện là sao?)
...
Khi một đại
danh từ nghi vấn đi theo một danh từ, cũng trở thành
tính từ nghi vấn.
Thí dụ:
ko puriso? (người đàn ông nào?), ko
eso? (ai đó)? ...
B- CÁCH SỬ DỤNG
TÍNH TỪ
Trong tiếng
Pāli, tính từ được sử dụng như phương thức của danh
từ; tính từ Pāli không phải là thành phần bất
biến (avyaya).
Phần lớn tính
từ có hình thức uyển chuyển theo ba tính, nghĩa là sẽ
được sử dụng tùy thuộc vào danh từ mà chúng đi theo.
Riêng về tính từ số đếm có một số mang hình thức nữ tính
hoặc trung tính, một số thì có hình thức ở cả ba tính.
Những tính từ số thứ tự cũng có hình thức thuần nữ tính.
Tất cả tính từ
Pāli đều được sử dụng biến hóa theo 8 cách (vibhatti).
Lại nữa, tính
từ Pāli cũng được chia theo 2 số (vacana)
như ở danh từ ...
Tính từ Pāli
khi phụ thuộc danh từ thì nhất thiết phải đồng cách (vibhatti)
với danh từ ấy. Phần lớn tính từ Pāli còn phải
đồng tính (liṅga) và đồng số (vacana) với
danh từ nữa; chỉ trừ một số tính từ số đếm thì không cần
sự đồng nhất về tính và số với danh từ mà nó phụ thuộc.
B.1 Cấu tạo
loại tính từ đơn giản
Những tính từ
có cấu tạo đơn giản là những tính từ thuộc loại miêu tả
thuần túy, hay là những tính từ thuộc loại chuyển hóa
như hiện tại phân từ, quá khứ phân từ, khả năng phân từ
... Chúng đều có cách thức sử dụng thống nhất như nhau,
và gọi là những tính từ có cấu tạo đơn giản.
1- Một số
tính từ miêu tả thuần túy
Appa, appaka
: kém, ít
2- Một số
tính từ chuyển hóa như hiện tại phân từ,
quá khứ phân từ, khả năng phân từ
a) Hiện tại
phân từ: Có hai dạng tận cùng là nta (gacchanta
...) và māna (gacchamāna ...). Hiện
tại phân từ với dạng tận cùng "māna" có cấu tạo
đơn giản như các tính từ thông thường; còn dạng "nta"
sẽ có cách thức cấu tạo riêng. Ở đây ta nói đến cách
thức cấu tạo tính từ đơn giản. Ví dụ dạng hiện tại phân
từ với tận cùng là "māna".
Olokayamāna
: đang nhìn
Các hiện tại
phân từ trở thành tính từ khi chúng phụ họa cho một danh
từ.
Thí dụ:
"Gacchamāno" puriso bhūpiyaṃ pati"
(người đàn ông đang đi đã ngã xuống đất)...
b) Quá khứ phân
từ:
Kata
: đã làm
Các quá khứ
phân từ trở thành tính từ khi chúng phụ họa cho một danh
từ .
Thí dụ:
"kumāro ahinā daṭṭho mari" (đứa bé
bị rắn cắn đã chết)
c) Khả năng
phân từ:
Kattabba,
kātabba : đáng phải làm
Các khả năng
phân từ được dùng như tính từ khi chúng đứng phụ thuộc
vào một danh từ.
Thí dụ:
"So kiccaṃ kattabbaṃ adisvā sayi" (khi
không thấy công việc đáng làm nó đã ngủ) ...
3- Một số
tính từ thuộc danh từ hóa
Antima
: tận cùng
Các tính từ
dạng này vốn không phải là tính từ, mà gốc là danh từ
chuyển hóa thành. Chúng đi kèm với danh từ và có cách
thức sử dụng như mọi tính từ hình thức đơn giản khác.
Những loại tính
từ đơn giản đã kể trên đây đều có cách thức sử dụng
giống nhau, và chúng luôn luôn lệ thuộc vào danh từ mà
chúng đi kèm.
Chúng sẽ mang
hình thức nam tính khi đi kèm danh từ nam tính; sẽ mang
hình thức nữ tính khi đi kèm danh từ nữ tính; và sẽ mang
hình thức trung tính khi đi kèm danh từ trung tính.
Về biến cách,
chúng sẽ được biến cách như danh từ. Các tính từ có hình
thức vĩ ngữ "a", nếu theo nam tính sẽ biến cách
như danh từ nam tính vĩ ngữ "a", nếu theo trung
tính sẽ biến cách như danh từ trung tính vĩ ngữ "a";
còn như theo nữ tính thì chúng sẽ biến dạng vĩ ngữ
"a" thành "ā" rồi biến cách như danh từ nữ
tính vĩ ngữ "ā".
Thí dụ:
Ratto goṇo
tinaṃ khādi (con bò ăn
cỏ).
Những tính từ
hình thức vĩ ngữ "u", như bahu, mudu ... nếu theo
nam tính thì biến cách như danh từ nam tính vĩ ngữ
"u"; nếu theo nữ tính sẽ biến cách như danh từ nữ
tính vĩ ngữ "u", và nếu theo trung tính thì sẽ
biến cách như danh từ trung tính vĩ ngữ "u".
Thí dụ:
Bahavo
bhikkhū vihāramhi vasiṃsu
(nhiều vị Tỳ kheo đã ngụ trong tịnh xá).
Tính từ có vĩ
ngữ "ī", như mālī ... chỉ có hình thức
ở nữ tính và sẽ biến
cách như danh từ nữ tính vĩ ngữ "ī".
Thí dụ:
Ahaṃ māliyā
kumāriyā maṇiṃ adāsiṃ (tôi
đã cho thiếu nữ có tràng hoa một viên ngọc).
Tất cả tính từ
cấu tạo đơn giản sẽ phụ thuộc danh từ đi kèm về ngữ số,
nghĩa là nếu đi kèm danh từ số ít thì tính từ sẽ là số
ít; nếu đi kèm danh từ số nhiều thì tính từ sẽ là số
nhiều.
Thí dụ:
- "Ratto
goṇo tiṇaṃ khādi" (con bò đỏ đã ăn cỏ).
"Goṇo" là danh
từ số ít, do đó "ratto" là tính từ ở số ít.
- "Bahavo
bhikkhū vihāramhi vasiṃsu" (Nhiều vị Tỳ kheo đã ngụ
trong tịnh xá). "Bhikkhū" là danh từ số nhiều, do
đó tính từ "bahavo" là số nhiều.
Các tính từ "ekacca"
"ekacciya" và "ekatiya " cùng có nghĩa là
"một số, một ít". Chúng có dạng biến cách giống như mọi
tính từ đơn giản. Nhưng đặc biệt là chúng không có hô
cách (ālapana).
Tóm lại, các
tính từ hình thức đơn giản phải phù hợp với danh từ mà
chúng đi kèm về tính (liṅga), ngữ cách (vibhatti)
và ngữ số (vacana).
B.2 Cấu tạo
các tính từ đặc biệt
Tính từ đặc
biệt là những tính từ có điểm khác biệt, được sử dụng
theo phương thức riêng, không giống các tính từ đơn
giản.
Tính từ đặc
biệt, bao gồm một vài tính từ miêu
tả, tính từ chuyển
hóa, tính từ số đếm, tính từ số thứ tự .
1- Một
vài tính từ miêu tả
Tính từ miêu tả
"mahanta" (to lớn, vĩ đại) có biến cách khác
thường như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
mahā,
mahaṃ, mahanto
mahanto,
mahantā.
Du.
mahantaṃ
mahante
Ta.
mahatā,
mahantena
mahantebhi, mahantehi.
Ca. cha
mahato,
mahantassa
mahantaṃ, mahantānaṃ
Pañ
mahatā,
mahantamhā
mahantebhi, mahantehi.
Sa.
mahati,
mahante, mahan tamhi, mahantasmiṃ.
mahantebhi, mahantehi.
Ā.
mahaṃ,
maha, mahā
mahanto,
mahantā.
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā.
mahantī
mahantī,
ma-hantiyo
Du.
mahantiṃ
mahantī
mahantiyo
Ta. pañ.
mahantiyā
mahantībhi, mahantīhi
Ca. cha.
mahantīyā
mahantīnaṃ
Sa.
mahantiyā, mahantiyaṃ
mahantīsu
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
mahantaṃ
mahantā,
mahantāni.
Du.
mahantaṃ
mahante,
mahantāni
(Các cách còn
lại giống như ở nam tánh)
Danh từ "arahanta"
(bậc Ưng Cúng) và tính từ brahanta (to rộng) có
biến cách tương tự như mahanta.
2- Loại
tính từ chuyển hóa có hình thức tận cùng là "vantu" và
"mantu"
Kulavantu
: có gia phả.
Thí dụ:
"kulavantu" (có gia phả) ...
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kulavā
kulavanto, kulavantā
Du.
kulavantaṃ
kulavante
Ta.
kulavatā, kulavantena
kulavantebhi, kulavantehi
Ca. cha
kulavato, kulavantassa
kulavataṃ, kulavantānaṃ
Pañ
kulavatā, kulavantamhā, kulavantasmā
kulavantebhi, kulavantehi
Sa.
kulavati, kulavantamhi, kulavantebhi, kulavantasmiṃ
kulavantesu
Ā.
kulavaṃ,
kulava, kulavā
kulavanto kulavantā
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
kulavantī, kulavatī
kulavantī, kulavantiyo, kulavatī, kulavatiyo.
Du.
kulavantiṃ, kulavatiṃ
kulavantī, kulavantiyo, kulavatī, kulavatiyo.
Ta.pañ
kulavantiyā, kulavatiyā
kulavantībhi, kula-vantīhi, kulavatībhi, kulavatīhi.
Ca. cha
kulavantiyā, kulavatiyā
kulavantīnaṃ, kulavatīnaṃ
Sa.
kulavantiyā, kula-vantiyaṃ, kulavan-tiyā, kulavatiyā
kulavatiyaṃ
kulavantīsu, kulavatīsu.
Ở hình thức nữ
tính, dạng tiếp vĩ ngữ "vantu" và "mantu"
của tính từ sẽ đổi thành "vantī, vatī" hay
"mantī, matī", rồi mới biến cách như trên.
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kulavaṃ
kulavantā, kulavantāni
Du.
kulavantaṃ
kulavante, kulavantāni
(Các cách còn
lại giống như ở nam tính).
Những tính từ
đồng hình thức với "kulavantu" cũng có biến cách
tương tự.
Các tính từ
hình thức tận cùng là "mantu" như cakkhumantu
... ād, cũng có biến cách tương tự như
hình thức tận cùng "vantu" (kulavantu
...). Ðó là:
Cakkhumā
cakkhumanto cakkhumantā
...
Mặt khác, các
tính từ có hình thức tận cùng là "vantu", "mantu"
này, đôi khi được sử dụng như một danh từ, chứ không còn
là tính từ nữa. Ðó là trường hợp chúng đứng độc lập,
thay thế danh từ để làm chủ từ hay túc từ.
Thí dụ:
"Seṭṭhī
sīlavataṃ āhāraṃ pūjesi" (ông trưởng giả cúng dường
vật thực đến các bậc giới hạnh).
3- Loại
tính từ chuyển hóa hay hiện tại phân từ có hình thức tận
cùng "nta"
Các hiện tại
phân từ có hai hình thức tận cùng là "nta" và "māna"
(như khādanta - đang ăn, gaccha-māna
- đang đi); Hình thức hiện tại phân từ tận
cùng "māna" có cách thức biến cách đơn giản như
các tính từ phổ thông (đã nói ở phần trước). Về hình
thức hiện tại phân từ tận cùng "nta" thì có
phương thức biến cách khác thường.
Một số hiện tại
phân từ có hình thức tận cùng "nta" như sau:
Olokenta
: đang nhìn
Các hiện tại
phân từ tận cùng bằng "nta" có hình thức biến
cách ở ba tính như sau:
Thí dụ:
"khādanta" (đang ăn) ...
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
khādaṃ,
khādanto
khādanto, khādan-tā, khādante.
Du.
khādantaṃ
khādante.
Ta.
khādatā,
khādantena.
khādantebhi, khādantehi.
Ca.cha
khādato,
khādantas-sa.
khādataṃ, khādantānaṃ.
Pañ
khādatā,
khādantam-hā, khādantasmā.
khādantebhi, khādantehi.
Sa.
khādati,
khādante, khādantamhi. khādantasmiṃ.
khādantesu.
Ā.
khādaṃ,
khāda, khā-dā.
khādanto, khādantā.
Nữ tính
Khi theo hình
thức nữ tính thì các hiện tại phân từ này được thêm vào
tận cùng bằng một chữ "ī":
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa. ā
khādantī
khādantī, khādantiyo
Du.
khādantiṃ
khādantī, khādantiyo
Ta. pañ
khādantiyā
khādantībhi, khādantīhi.
Ca. cha
khādantiyā
khādantīnaṃ
Sa.
khādantiyā, khādantiyaṃ
khādantīsu.
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
khādaṃ
khādantā, khādantāni
Du.
khādantaṃ
khādante, khādantāni
(Các cách còn
lại giống như ở nam tính).
Các hiện tại
phân từ được sử dụng như tính từ khi chúng đi kèm một
danh từ khác. Lúc đó ta gọi là tính từ chuyển hóa.
Thí dụ:
"Tinaṃ
khādanto goṇo byagghaṃ apassi" (con bò đang ăn
cỏ đã nhìn thấy con hổ).
4- Tính
từ số đếm
Số đếm ở tiếng
Pāli được sử dụng như một tính từ. Các tính từ số
đếm này có phương thức hình thành khác biệt với những
tính từ thông thường.
* Các số đếm
tiếng Pāli:
Eka : 1
(*) Nahutaṃ
(1 và 29 số 0) cũng còn là
con số 10.000.
* Hình thức
của các số lẻ trong tiếng Pāli:
Số lẻ trong
tiếng Pāli gồm có hai dạng:
a) Số có số lẻ
từ 1 đến 99
Có hai dấu hiệu
để chỉ trường hợp số lẻ là "uttara" (thừa) và "adhika"
(úa)."Uttara" dùng để chỉ số có số lẻ từ 1 đến
99; và "adhika" dùng để chỉ số có số lẻ từ 100
trở lên.
Số nguyên luôn
luôn đặt phía sau, số lẻ đặt phía trước, còn dấu hiệu
đặt giữa hai số.
Thí dụ:
- Số có
lẻ dưới 100
101:
ekuttarasataṃ (eka + uttara + sata)
- Số có
lẻ từ 100 trở lên
1100:
ekūnasatuttarasataṃ (ekūnasata + uttara + sata).
Chú ý:
Phép nối dấu hiệu vào số lẻ.
a) Với dấu hiệu
"uttara":
Nếu số lẻ ở
trước có vĩ ngữ không phải "i" hay "ī",
thì sẽ bỏ đi khi ghép với "uttara".
Thí dụ:
Eka + uttara + sata => ekuttarasata (101) ...
Nếu số lẻ ở
trước có vĩ ngữ là "i" hay "ī", thì "i"
hay "ī" sẽ đổi thành "y", rồi mới
ghép vào "uttara".
Thí dụ:
Ti + uttara + sata => tyuttarasata (103).
b) Với dấu hiệu
"adhika":
Nguyên âm cuối
của số lẻ được loại bỏ và
nguyên âm đầu của
dấu hiệu sẽ biến thành trường âm.
Thí dụ:
Sata + adhika + sahassa => satādhi-kasahassa
(1.100) ...
Nếu nguyên âm
cuối của số lẻ là "i" hay "ī" thì sẽ được
đổi thành "y", rồi ghép với dấu hiệu.
Thí dụ:
Koṭi + adhika + dasakoṭi =>
koṭyadhi-kadasakoṭi (110.000.000) ...
* Cách thức
hình thành những con số:
Cần nói thêm về
cách thức hình thành những con số trong tiếng Pāli.
a) Các số thập
phân như sata (100), sahassa (1000) ...
bất luận khi có con số nào khác đi kèm phía trước mà
không thấy dấu hiệu "uttara" hay "adhika"
thì cứ việc tính nhân lên cho thành con số nguyên.
Thí dụ:
Pañcasata
: 500 (5 lần 100)
b) Các số thập
phân như sata (100), sahassa (1000) ...
đôi khi đi kèm với chúng là những phân số, như
diyaḍḍha 11/2 aḍḍha-teyya
hay aḍḍhatiya 21/2,
aḍḍhuḍḍha 31/2,
aḍḍha-telasa 12 1/ 2 ...
Những
trường hợp này cũng được tính nhân ra cho thành số
nguyên .
Thí dụ:
Diyaḍḍhasata:
150 (1 lần 100 và thêm nửa trăm).
Phụ chú:
Các số cặp phân số như diyaḍḍha 11/2,
aḍḍhateyya (aḍḍhatiya) 21/2,
aḍḍhuḍḍha 31/2,
aḍḍhatelasa 121/2 ... còn được
dùng với ý nghĩa như sau:
Diyaḍḍha
nghĩa là 1 cái rưỡi.
Thí dụ:
"Pamāṇaṃ
dīghaso dve vidatthiyo tiriyaṃ diyaḍḍhaṃ" (kích
thước chiều dài 2 gang tay, chiều ngang 1 gang rưỡi).
"Pamāṇaṃ
dīghaso cha vidatthiyo tiriyaṃ aḍ-ḍhateyyaṃ" (kích
thước chiều dài 6 gang tay, chiều ngang 2 gang rưỡi) ...
* Phép dùng
các số đếm Pāli
Trong tiếng
Pāli, các số đếm được dùng như là tính từ của danh
từ; chúng được xếp tính (liṅga), chia cách (vibhatti)
và dùng số (vacana) như mọi trường hợp danh từ,
tính từ khác ... Tuy vậy, phương thức sử dụng của số đếm
Pāli cũng khá phức tạp.
- Về tính
(liṅga)
Từ số eka
(1) đến aṭṭhārasa (18) có hình thức ở cả ba tính
.
Từ số
ekūnavīsati (19) đến navanavuti (99) và những
con số có kết thúc là "i", "ī" kể cả những con số
có kết thúc là "ā", thì chỉ có hình thức nữ tính
.
Sata
(100), sahassa (1000) và những con số lớn hơn có
kết thúc là "a", chỉ có hình thức trung tính.
- Về ngữ
cách (vibhatti)
Tính từ số đếm
tiếng Pāli chỉ sử dụng theo 7 ngữ cách, trừ ra hô
cách (ālapana).
Khi tính từ số
đếm kết hợp với danh từ dùng cách nào, thì chúng sẽ được
dùng theo cách đó.
- Về ngữ
số (vacana)
Eka
(1) chỉ dùng ở số ít. Tuy vậy, đôi khi cũng được dùng ở
số nhiều để chỉ ý nghĩa "một vài, một ít" (eke)
...
Những con số từ
dve (2) đến atthārasa (18) chỉ dùng ở số
nhiều.
Những con số từ
ekūnavīsati (19) đến navana-vuti (99),
luôn cả koṭi (1.000.000) và akkhohinī (1
và 43 số 0) đều chỉ dùng hình thức số ít.
Những con số:
sata (100), sahassa (1000), lakkha
(100.000) ... và những hợp từ kết thúc bằng những con số
này đều dùng số ít. Tuy vậy, trong vài trường hợp cũng
được dùng theo số nhiều, như để chỉ lượng số riêng;
cattāri satāni (400), dve sahassāni (2.000)
...
* Phép biến
cách các số đếm Pālī
- Số eka
(1) dùng khác nhau ở ba tính, thường chỉ có số ít. Biến
cách như sau:
Nam tính
Nữ tính
Trung
tính
Pa.
eko
ekā
ekaṃ
Du.
ekaṃ
ekaṃ
ekaṃ
Ta.
ekena
ekāya
ekena
Cha.ca
ekassa
ekissā
ekassa
Pañ
ekamhā,
ekasmā
ekāya
ekamhā,
ekasmā
Sa.
ekasmiṃ,
ekamhi
ekissaṃ
ekamhi,
ekasmiṃ
(Nếu cần dùng ở
số nhiều, thì được chia theo như số nhiều của đại danh
từ "ya").
- Số dvi
(2) dùng giống nhau ở ba tính, chỉ có số nhiều. Biến
cách như sau:
Pa.
dve,
duve
Du.
dve,
duve
Ta. pañ
dvībhi,
dvīhi
Ca. cha
dvinnaṃ,
duvinnaṃ
Sa
dvīsu.
- Số ti
(3) dùng khác nhau ở 3 tính và chỉ có số nhiều. Biến
cách như sau:
Nam tính
Nữ tính
Trung
tính
Pa.
tayo
tisso
tīni
Du.
tayo
tissa
tīni
Ta. pañ
tībhi,
tīhi
tībhi,
tīhi
tībhi,
tīhi
Ca. cha
tiṇṇaṃ,
tinnaṃ
tissannaṃ
tiṇṇaṃ,
tinnannaṃ
Sa.
tīsu
tīsu.
tīsu.
- Số catu
(4) dùng khác nhau ở 3 tính và chỉ có số nhiều. Biến
cách như sau:
Nam tính
Nữ tính
Trung
tính
Pa.
cattāro,
caturo
catasso
cattāri
Du.
cattāro,
caturo
catasso
cattāri
Ta.pañ
catūbhi,
catūhi
catūbhi,
catūhi
catūbhi,
catūhi
Ca. cha
catunnaṃ
catassannaṃ
catunnaṃ
Sa.
catusu
catusu
tīsu
- Số pañca
(5) dùng giống nhau ở 3 tính và chỉ có số nhiều. Biến
cách như sau:
Pa.
pañca
Du.
pañca
Ta. pañ
pañcabhi, pañcahi
Ca. cha
pañcannaṃ
Sa.
pañcasu
- Những con số
từ cha (6) đến aṭṭhārasa (18) cũng dùng
giống nhau ở 3 tính và chỉ có số nhiều. Biến cách của
chúng tương tự số pañca (5).
- Những con số
như ekūnavīsati (19), vīsati (20) ... cùng
những con số mang vĩ ngữ "i", đều có hình thức
như sau:
Pa.
vīsati
Du.
vīsatiṃ
Ta. pañ
vīsatiyā
Ca. cha
vīsatiyā
Sa.
vīsatiyā, vīsatiyaṃ.
- Con số
akkhohinī (số 1 và 43 số 0) cũng là hình thức nữ
tính và chỉ dùng ở số ít. Có biến cách tương tự con số
vīsati (20) nhưng ở chủ cách là akkhohinī
...
- Những con số
mang vĩ ngữ "ā", như vīsā (20), tiṃsā
(30) v.v ... là một hình thức khác của vīsati,
tiṃsati ... chúng cũng là hình thức nữ tính và cũng
chỉ dùng ở số ít. Biến cách như sau:
Pa.
vīsaṃ,
vīsā
Du.
vīsaṃ.
Ta. pañ
vīsāya
Ca. cha
vīsāya
Sa.
vīsāya
(Những con số
có dạng vĩ ngữ "ā" này, khi chúng đứng trong một
hợp từ, thì vĩ ngữ "ā" bị biến dạng thành
"a".
Thí dụ;
tiṃsā + vassa + sahassa =>
tiṃsavas-sasahassāni (30.000 năm) ...
- Những con số
từ hàng trăm trở lên có vĩ ngữ là "a", như
sata (100), sahassa (1000) v.v ... đều là
hình thức trung tính và thường chỉ dùng ở số ít. Biến
cách của chúng như sau:
Pa.
sataṃ
Du.
sataṃ
Ta.
satena
Ca. cha
satassa
Pañ.
sutā,
satamhā, sa- tasmā
Sa.
sate,
satamhi, sa- tasmiṃ
(Những con số
này đôi khi cũng được dùng ở số nhiều, trường hợp để nêu
lên một lượng số riêng).
Thí dụ:
Cattāri
satāni (400), pañcasahassāni (5000) v.v...
trường hợp cần dùng số nhiều, chúng
sẽ có biến cách như số nhiều của danh từ trung tính vĩ
ngữ "a".
Kết luận về
hình thức số đếm:
- Các số đếm
trong tiếng Pāli vì được dùng như tính từ của
danh từ, nên phải phù hợp với danh từ chúng đi kèm. Sự
phù hợp này thể hiện ở sự đồng cách (vibhatti).
- Hầu hết các
tính từ số đếm tiếng Pāli chỉ cần phù hợp với
danh từ đi kèm về cách, mà không cần phù hợp về tính và
số. Tính và số của chúng được sử dụng theo cách thức
riêng.
Thí dụ:
"Vīsati
kumārā pathasālāya uggaṇhanto aho-suṃ" (có 20 thiếu
niên học trong trường).
- Những con số
như eka (1), ti (3), catu (4) ...
được xem như cần phù hợp với danh từ chẳng những về cách
mà còn cả về tính và số nữa.
Thí dụ:
Eko
kumāro (1 cậu bé),
ekā kaññā (1 cô gái), ekaṃ purisā
(4 người đàn ông), catasso vanitāyo (4
người đàn bà), cattāri kammāni (4 việc
làm) ...
- Những con số
như dvi (2), pañca (5), cha (6) ... ở 3 tính chỉ
có chung một hình thức, với lại chỉ dùng ở số nhiều. Do
đó cũng có thể xem là phù hợp với danh từ về cả ngữ
cách, tính và ngữ số.
Thí dụ:
Dve migā (2 con nai), pañca itthiyo (5
người phụ nữ), cha ambāni (6 trái xoài) ...
5- Tính
từ số thứ tự
Các số thứ tự
trong tiếng Pāli cũng được dùng như tính từ của
danh từ. Về phương thức hình thành cũng đáng chú ý,
nhưng về phương thức sử dụng thì không có gì khác lạ.
* Các số thứ
tự tiếng Pāli:
Paṭhama
: thứ nhất
* Sự hình
thành số thứ tự tiếng Pāli:
Có 4 dấu hiệu
để hình thành số thứ tự tiếng Pāli là ma,
tiya, ttha và ṭṭha.
- Hầu hết số
thứ tự tiếng Pāli được hình thành bằng cách thêm
vào cuối những số đếm một tiếp vĩ ngữ "ma".
Thí dụ:
Pañca
(5) + ma = pañcama (thứ năm)
- Chỉ một vài
số thứ tự được hình thành với tiếp vĩ ngữ "tiya".
Thí dụ:
Dvi
(2) + tiya = dutiya (thứ hai)
- Chỉ duy nhất
một số thứ tự được hình thành với tiếp vĩ ngữ "ttha"
là:
Catu
(4) + ttha = catuttha (thứ tư).
- Chỉ duy nhất
một số thứ tự được hình thành với tiếp vĩ ngữ "ṭṭha"
là:
Cha
(6) + ṭṭha = chaṭṭha (thứ sáu).
* Cách sử
dụng tính từ số thứ tự:
Cách sử dụng
các tính từ số thứ tự cũng tương tự như các tính từ loại
cấu tạo đơn giản. Nghĩa là chúng luôn luôn lệ thuộc vào
danh từ mà chúng đi kèm (về tính, ngữ cách và ngữ số).
Lại nữa về phép
biến cách, các tính từ số thứ tự nếu thuộc nam tính,
chúng sẽ biến cách như danh từ nam tính vĩ ngữ "a";
nếu khi thuộc trung tính, thì chúng biến cách như danh
từ trung tính vĩ ngữ "a"; còn nếu khi thuộc nữ
tính, chúng sẽ biến dạng vĩ ngữ "a" thành "ā"
hoặc sẽ biến cách như danh từ nữ tính vĩ ngữ "ā"
hay vĩ ngữ "ī" .
Thí dụ:
* "Tassa
catuttho putto" (người con trai thứ tư của ông ta).
Toát yếu:
Tính từ là
tiếng phụ nghĩa cho danh từ và lệ thuộc vào danh từ đó.
Tính từ tiếng
Pāli không phải là thành phần từ ngữ bất biến.
Các tính từ
tiếng Pāli phải phù hợp với danh từ mà nó đi kèm,
thường là phải đồng ngữ cách (vibhatti).
Hầu hết các
tính từ cấu tạo đơn giản, cùng một vài số đếm, còn phải
phù hợp với danh từ về tính (liṅga) và ngữ số (vacana)
nữa.
Tính từ tiếng
Pāli, ngoại trừ phần lớn số đếm, còn lại sẽ có
hình thức tính (liṅga) tùy theo danh từ mà chúng
đi kèm.
Về ngữ số cũng
vậy, các tính từ sẽ tùy vào danh từ quan hệ mà chúng
được dùng ở số ít hay số nhiều; Nhưng về các tính từ số
đếm thì hầu hết có cách dùng ngữ số riêng.
Ðối với ngữ
cách (vibhatti), phần lớn các tính từ đều được sử
dụng theo 8 ngữ cách; chỉ riêng các tính từ số đếm đặc
biệt không dùng hô cách.
Về phép biến
cách, một vài tính từ miêu tả và tính từ số đếm có phép
biến cách khác thường, ngoài ra hầu hết các tính từ đều
có phép biến cách tương tự như danh từ ở 3 tính. -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
"Dhanavā puriso imaṃ nagaraṃ āgacchati"
(người đàn ông giàu coù đã về thành phố này).
Paṇḍita : thông minh
Āma, āmaka : còn sống
Ucca : cao, chiều cao
Bahu, bahuka : nhiều
Uttāna, utānaka : cạn cợt, nông cạn
Bāla : ngu dốt, rồ dại.
Majjhima : ở giữa
Mahallaka : già lão
Khara : thô cứng
Mudu, muduka : mềm, nhu nhuyến
Khudda, khuddaka: nhỏ, tiểu tiết
Gambhīra : sâu thẳm
Rassa : ngắn, vắn
Dahara : non, trẻ
Surūpa : đẹp, sắc tốt
dīgha : dài, chiều dài
dubbala : yếu, gàn dở
Nīla : xanh.
Pīta : vàng
Ratta : đỏ
Seta : trắng
Kāḷa : đen
Kārayamāna : đang làm
Gacchamāna : đang đến
Gāyamāna : đang hát
Ghāyamāna : đang ngửi
Caramāna : đang đi bộ
Hasamāna : đang cười
Pacamāna : đang nấu
Passamāna : đang thấy
Pivamāna : đang uống
Bhuñjamāna : đang ăn
Sārayamāna : đang nhắc đến
Codayamāna : đang đòi hỏi
Tiṭṭhamāna : đang đứng.
Chinna : đã cắt đứt
Jita : đã thắng
Ṭhita : đã đứng, trụ
Ḍaṭṭha : đã cắn
Danta : đã điều phục
Dinna : đã cho
Desita : đã thuyết
Nisinna : đã ngồi
Hata : đã giết hại
Pakka, pacita : đã nấu chín.
Pakkanta : đã tiến đến
Pita : đã uống
Bhagga : đã phân tán
Bhutta : đã ăn
Yāta : đã đi
Ruḷha : đã leo
Laddha : đã nhận được
Vasita : đã sống ở
Sutta : đã ngủ
Haṭṭha : đã cười.
Pacitatabba : đáng nấu
Khādanīya : đáng ăn
Gantabba : đáng đi
Gahanīya : đáng được lấy
Chinditabba : đáng phải cắt
Daṭṭhabba : đáng phải thấy
Dassanīya : nên được thấy
Dātabba : đáng cho
Netabba : đáng dẫn dắt
Pānīya : đáng uống
Bhuñjitabba : đáng ăn
Bhojanīya : đáng ăn
Ramanīya : đáng thích
Laddhabba : đáng được
Vattabba : đáng nói
Savanīya : đáng nghe
Sotabba : đáng nghe
Hasitabba : đáng cười...
Orasa : chính thống
Pacchima : sau rốt
Pañña : sáng suốt
Pāpaka : sự ác độc
Puttima, puttiya : sự có con
Majjhima : trung bình
Mālī : có vòng hoa
Middhī : sự dã dượi
Missaka : lẫn lộn
Saddha : tin tưởng
Suddha : sự trong sạch
Sundara : sự tốt đẹp
Heṭṭhima : phía dưới
Goṇo nilāni tiṇāni khadati (con bò ăn cỏ
xanh).
Daharā kaññā gāmaṃ gacchati (cô gái
trẻ đi đến làng).
Padese bahūni nagarāni honti (có nhiều
thành phố trong xứ).
Bahuvo gāviyo udakaṃ pivissanti
(nhiều con bò cái sẽ uống nước).
Guṇavantu : có ân đức .
Buddhimantu : có giác ngộ.
Bhagavantu : có phần, đức cụ thoại .
Āyasmantu : có thọ niên.
Bhānumantu : có ánh sáng, mặt trời.
Cakkhumantu : có mắt.
Dhanavantu : có tài sản .
Yasavantu : có danh.
Puññavantu : có phước .
Satimantu : có trí nhớ .
Phalavantu : có quả .
Sīlavantu : có giới hạnh.
Bandhumantu : có bà con .
Himavantu : có tuyết.
Balavantu : có thế lực, có sức mạnh .
Các tính từ chuyển hóa này có phương thức biến cách dị
biệt khác thường như sau:
Cakkhumantī cakkhumantiyo cakkhumatiyo ..
Cakkhumaṃ cakkhumantā cakkhumantāni ....
"Kulavanto arīhi na bhayuṃ" (những người
có gia phả đã không sợ các kẻ thù) ...
Karonta : đang làm
Kiṇanta : đang mua
Khādanta : đang ăn
Gāyanta : đang hát
Ghāyanta : đang ngửi
Caranta : đang đi bộ
Tiṭṭhanta : đang đứng
Dadanta : đang cho
Dhāvanta : đang chạy
Nahāyanta : đang tắm
Nisīdanta : đang ngồi
Pacanta : đang nấu
Passanta : đang thấy
Pivanta : đang uống
Phusanta : đang chạm
Bhuñjanta : đang ăn
Rodanta : đang khóc
Vikkinanta : đang bán
Viharanta : đang trú
Suṇanta : đang nghe
Haranta : đang mang
Hasanta : đang cười
"Kaññā gacchantaṃ itthiṃ akkosi" (cô gái đã mắng
chửi người đàn bà đang đi).
Dvi : 2
Ti : 3
Catu : 4
Pañ : 5
Cha : 6
Chatta : 7
Aṭṭha : 8
Nava : 9
Dasa : 10
Ekādasa, ekārasa : 11
Dvādasa, bārasa : 12
Terasa : 13
Catuddasa, cuddasa, coddasa : 14
Pañcadasa, paṇṇarasa : 15
Soḷasa : 16
Sattarasa : 17
Aṭṭhārasa : 18
Ekūnavīsati : 19
Vīsati, vīsā : 20
Ekavīsati : 21
Dvāvīsati, bāvīsati : 22
Tevīsati : 23
Catuvīsati : 24
Pañcavīsati : 25
Chabbīsati : 26
Sattavīsati : 27
Aṭṭhavīsati : 28
Ekūnatiṃsati : 29
Tiṃsati, tiṃsā : 30
Ekatiṃsati : 31
Dvattiṃsati, battiṃsati dvattiṃsā : 32
Tettiṃsati, tettiṃsā : 33
Catuttiṃsati, catuttiṃsā : 34
Pañcatiṃsati : 35
Chattiṃsati : 36
Sattatiṃsati : 37
Aṭṭhatiṃsati : 38
Ekūnacattālīsā : 39
Cattālīsā : 40
Ekacattālīsā : 41
Dvecattālīsā : 42
Tecattālīsā : 43
Catuccattālīsā : 44
Pañcacattālīsā : 45
Chaccattālīsā : 46
Sattacattālīsā : 47
Aṭṭhacattālīsā : 48
Ekūnapaññāsā : 49
Paññāsā, paññasa : 50
Ekapaññāsā : 51
Dvepaññāsā : 52
Tepaññāsā : 53
Catuppaññāsā : 54
Pañcapaññāsā : 55
Chappaññāsā : 56
Sattapaññāsā : 57
Aṭṭhapaññāsā : 58
Ekūnasaṭṭhi : 59
Saṭṭhi : 60
Ekasaṭṭhi : 61
Dvesaṭṭhi : 62
Tesaṭṭhi : 63
Catussaṭṭhi : 64
Pañcasaṭṭhi : 65
Chassaṭṭhi : 66
Sattasaṭṭhi : 67
Aṭṭhasaṭṭhi : 68
Ekūnasaṭṭhi : 69
Sattati : 70
Ekasattati : 71
Dvesattati : 72
Tesattati : 73
Catussattati : 74
Pañcasattati : 75
Chassattati : 76
Sattasattati : 77
Aṭṭhasattati : 78
Ekūnāsīti : 79
Asīti : 80
Ekāsīti : 81
Dvāvīti : 82
Tyāsīti : 83
Caturāsīti : 84
Pañcāsīti : 85
Chāsīti : 86
Sattāsīti : 87
Aṭṭhāsīti : 88
Ekūnanavuti : 89
Navuti : 90
Ekanavuti : 91
Dvenavuti : 92
Tenavuti : 93
Catunnavuti : 94
Pañcanavuti : 95
Channavuti : 96
Sattanavuti : 97
Aṭṭhanavuti : 98
Ekūnasata : 99
Sata : 100
Dasasahassa : 10.000
Satasahassa, lakkha : 100.000
Dasasatasahassa : 1.000.000
Koṭi : 10.000.000
Dasakoṭi : 100.000.000
Satakoṭi : 1000.000.000
Pakaṭi : 1.000.000.000.000.000
Koṭipakoṭi : 1 vā 21 số 0
Nahutaṃ (*) : 1 vā 29 số 0
Ninnahutaṃ : 1 vā 36 số 0
Akkhohinī : 1 vā 34 số 0
Bindu : 1 vā 50 số 0
Abbuda : 1 vā 57 số 0
Nirabbuda : 1 vā 64 số 0
Ahaha : 1 vā 71 số 0
Ababa : 1 vā 78 số 0
Atata : 1 vā 89 số 0
Sogandhika : 1 vā 92 số 0
Uppala : 1 vā 99 số 0
Kumuda : 1 vā 106 số 0
Puṇḍarīka : 1 vā 113 số 0
Paduma : 1 vā 120 số 0
Kathāna : 1 vā 127 số 0
Mahākathāna : 1 vā 134 số 0
Asaṅkheyya : 1 vā 141 số 0
b) Số có số lẻ từ 100 trở lên .
102: dvi-uttarasataṃ (dvi + uttara + sata)
103: tyuttarasataṃ (ti + uttara + sata)
190: navatyuttarasataṃ (navuti + uttara + sata)
199: ekūnasatuttarasataṃ (ekūnasata + uttara + sata)
1001: ekuttarasahassa (eka + uttara + sahassa)
1.115: paṇṇarasuttarasatādhikasāṃ (ekūna-sata + uttara +
sata).
63.000: tisahassādhikasaṭṭhīsahassa (tisahassa + adhika
+ saṭṭhīsahassa).
110.000.000 koṭyadhikadasakoṭi (koṭi +adhika + dasakoṭi)
...
Dasasata : 1000 (10 lần 100)
Dvādasasahassa : 12000 (12 lần 1.000)
Catuvīsatisahassa: 24000 (24 lần 1.000)
Aṭṭhacattālīsasahassa: 48000 (48 lần 1.000)
Pañcasatasahassa: 500.000 (500 lần 1.000)
Dasasatasahassa : 1.000.000 (1000 lần 1000)
Vīsatisatasahassa: 2000.000 (2000 lần 1.000)
Dasakoṭi: 100.000.000 (10 lần 10.000.000)
Satakoṭi: 1000.000.000 (100 lần 10.000.000) ...
Diyaḍḍhasahassa: 1.500 (10 lần 100 và thêm nửa
ngàn).
Aḍḍhateyyasata: 250 (2 lần 100 và thêm nửa trăm).
Aḍḍhateyyasahassa: 2.500 (2 lần 1000 thêm nửa
ngàn).
Aḍḍhuḍḍhasata: 350 (3 lần 100 thêm nửa trăm).
Aḍḍhuḍḍhasahassa: 3.500 (3 lần 1000 thêm nửa
ngàn).
Aḍḍhatesasata: 1250 (12 lần 100 thêm nửa trăm).
Aḍḍhatelasasahassa: 12.500 (12 lần 1000, thêm nửa
ngàn)...
Aḍḍhateyya nghĩa là 2 cái rưỡi.
Aḍḍhuḍḍha nghĩa là 3 cái rưỡi.
Aḍḍhatelasa nghĩa là 12 cái rưỡi.
"Rājā janapadamhā sataṃ purise bubbājesi"
(đức vua đã trục xuất 100 người đàn ông ra khỏi xứ)...
Dutiya : thứ hai
Tatiya : thứ ba
Catuttha : thứ tư
Pañcama : thứ năm
Chaṭṭha : thứ sáu
Sattama : thứ bảy
Aṭṭhama : thứ tám
Navama : thứ chín
Dasama : thứ mười
Ekadasama : thứ 11
Dvādasama : thứ 12
Terasama : thứ 13
Catuddasama : thứ 14
Paṇṇarasama : thứ 15
Soḷasama : thứ 16
Sattarasama : thứ 17
Aṭṭhārasama : thứ 18
Ekūnavīsatima : thứ 19
Vīsatima : thứ 20
Ekavīsatima : thứ 21
Tiṃsatima : thứ 30
Cattālīsatima : thứ 40
Paññāsatima : thứ 50
Saṭṭhima : thứ 60
Sattatima : thứ 70
Asītima : thứ 80
Navutima : thứ 90
Satama : thứ 100
Koṭima : thứ 10.000.000
Dasa (10) + ma = dasama (thứ 10)
Sata (100) + ma = satama (thứ 100)...
Ti (3) + tiya = tatiya (thứ ba)
(dvi đổi thành du; ti được đổi thành ta).
* "Idaṃ catutthaṃ nagaraṃ" (thành
phố thứ tư này)
* "Tuyhaṃ catutthā bhaginī" (người chị thứ
tư của anh)
* "Imassa māsassa chatthiyā rattiyā"
(trong đêm thứ sáu của tháng này).
last updated: 07-09-2004