BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG II
(tt)
III- ÐẠI DANH
TỪ (SABBANĀMA)
Ðịnh
nghĩa:
Ðại danh từ là tiếng dùng thay thế
danh từ để ám chỉ người, thú hoặc đồ dùng mà không chỉ
đích danh.
Thí dụ:
* "Ayaṃ
rajjassa rājā ahosi" (Vị này là vua của quốc độ)
A- CÁC LOẠI ÐẠI
DANH TỪ
Ðại danh từ
trong tiếng Pāli có 2 loại:
1) Nhân vật đại
danh từ (purisasabbanāma)
Tiếng đại danh
từ chỉ 3 ngôi, như amha (tôi, chúng tôi),
tumha (anh, các anh), ta (nó, chúng nó) ... gọi là
nhân vật đại danh từ.
Tiếng thay thế
danh từ để chỉ sự vật khác nhau cho phân biệt, như
ima (cái này), eta (cái đó), añña (cái
khác), ya (cái nào mà), ka (cái gì) ...
gọi là biểu thị đại danh từ.
Biểu thị đại
danh từ còn được phân thành hai hoặc thành ba thứ nữa,
tùy theo ý nghĩa của chúng.
1- Biểu thị
đại danh từ phân thành hai:
a) Ðịnh đại
danh từ, tức những tiếng đại danh từ chỉ ý nghĩa định
chắc.
Thí dụ:
ima (cái này), ta (cái ấy), eta
(đó, cái đó), amu (thế này, đây này) ...
b) Bất định đại
danh từ, tức những tiếng đại danh từ ám chỉ sự vật, ý
không quả quyết.
Thí dụ:
Ya (ai, cái nào), añña (khác, cái khác), apara
(cái kia nữa), sabba (hết thảy, tất cả) ...
2- Biểu thị
đại danh từ phân thành ba:
a) Chỉ thị đại
danh từ, tức những tiếng chỉ người hay vật mà có tính
cách xác định được vị trí.
Thí dụ:
ima (này, cái này), ta (ấy, cái ấy),
eta (đó, cái đó), amu (đây này) ...
b) Phiếm chỉ
đại danh từ, tức những tiếng chỉ người hay vật mà không
xác định rõ.
Thí dụ:
ya (ai, cái nào), añña (cái khác),
aññatara (cái nọ, cái nào đó), sabba (mọi
cái, tất cả), para (cái kia) ...
c) Nghi vấn đại
danh từ, là tiếng đại danh từ dùng trong ý nghĩa hỏi.
Thí dụ:
ka (ai, gì, chi, nào), kati (bao nhiêu)
...
Còn chỉ thị đại
danh từ cũng gọi là định đại danh từ, phiếm chỉ đại danh
từ và nghi vấn đại danh từ thuộc về bất định đại danh
từ.
B- CÁCH SỬ DỤNG
ÐẠI DANH TỪ
Ðại danh từ
trong tiếng Pāli được xếp vào danh tự loại nên có
phương thức sử dụng cũng như các danh tự loại khác (danh
từ, tính từ). Tuy vậy vẫn có một vài điểm đặc biệt đáng
lưu ý.
1- Phép dùng
nhân vật đại danh từ (Puri-sasabbanāma)
1- Nhân vật đại
danh từ tiếng Pāli chỉ gồm có 3 tiếng là
amha, tumha và ta.
- Tiếng
"Amha" dùng thay thế danh từ để chỉ ngôi thứ nhất,
hay ngôi thượng (uttamapurisa). Nghĩa dịch là
tôi, chúng tôi, ta, chúng ta, tao, tụi tao v.v...
- Tiếng
"Tumha" dùng thay danh từ để chỉ ngôi thứ hai, hay
ngôi trung, (majjhimapurisa). Nghĩa dịch là anh,
các anh, ngươi, các ngươi, mi, chúng mi, mày, tụi mày
v.v...
- Tiếng "Ta"
dùng thay thế danh từ để chỉ ngôi thứ ba, hay ngôi sơ (paṭhamapurisa).
Nghĩa dịch là nó, chúng nó, hắn, tụi hắn, y, bọn y, vị
ấy, họ v.v...
Lưu ý:
Nhân vật đại danh từ được dùng nghĩa dịch tùy theo cương
vị đối tượng.
2- Về phép
dùng:
- Tiếng
"amha" và "tumha" dùng không phân biệt tính (liṅga);
Riêng "ta" thì có hình thức dùng 3 tính khác
nhau.
- Cả 3 tiếng
nhân vật đại danh từ đều chỉ dùng 7 ngữ cách (vibhatti),
trừ hô cách.
- Về ngữ số (vacana)
vẫn được áp dụng bình thường ở đây.
a) Phép biến
cách nhân vật đại danh từ "amha" (tôi, ta
...) như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ahaṃ
mayaṃ,
amhe, no
Du.
maṃ,
mamaṃ
amhe,
amhākaṃ, no
Ta.
mayā, me
amhebhi,
amhehi, no
Ca. cha
mama,
mayhaṃ, mamaṃ, me
amhaṃ,
amhākaṃ, no
Pañ.
mayā
amhebhi,
amhehi
Sa.
mayi
amhesu.
(Chú ý: me
và no trong biến cách không được dùng ở đầu câu).
b) Phép biến
cách nhân vật đại danh từ "tumha" (anh,
mi ...) như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
tvaṃ,
tuvaṃ
tumhe
Du.
taṃ,
tavaṃ, tuvaṃ
tumhe,
tumhākaṃ, vo
Ta.
tvayā,
tayā, te
tumhebhi, tumhehi, vo.
Ca.cha
tava,
tuyhaṃ, te
tumhaṃ,
tumhākaṃ,vo.
Pañ.
tvayā,
tayā
tumhebhi, tumhehi
Sa.
tvayi,
tayi
tumhesu
(Chú
ý: te và vo trong biến cách
không được dùng ở đầu câu).
c) Phép biến
cách nhân vật đại danh từ "ta" (nó, vị ấy,
hắn, y) như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
so
te
Du.
taṃ, naṃ
te, ne.
Ta.
tena
tebhi,
tehi
Ca. cha
tassa,
assa
tesaṃ,
tesānaṃ
Pañ.
asmā,
tasmā, tamhā
tebhi,
tehi
Sa.
asmiṃ,
tasmiṃ, tamhi
tesu.
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
sā
tā, tāyo
Du
taṃ
tāyo
Ta.pañ
tāya
tābhi,
tāhi
Ca. cha
tāya,
tassā, assā, tissā, tissāya
tāsaṃ,
tāsānaṃ
Sa.
tāyaṃ,
tassaṃ, assaṃ, tissaṃ
tāsu.
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
taṃ
te, tāni
Du.
taṃ
te, tāni
(Các cách còn
lại giống phần nam tính).
Thí dụ: Câu
áp dụng nhân vật đại danh từ:
* "Ahaṃ
mayhaṃ potthakaṃ tava dadāmi" (Tôi cho anh
quyển sách của tôi).
2- Phép dùng
các biểu thị đại danh từ (visenasabbanāma)
Biểu thị đại
danh từ gồm có 3 loại:
- Chỉ thị đại
danh từ (ima, ta, eta ...)
Hầu hết biểu
thị đại danh từ trong tiếng Pāli được sử dụng
theo 3 tính (liṅga), khác dạng biến cách cũng có,
giống dạng biến cách cũng có ...
Về ngữ cách (vibhatti)
các biểu thị đại danh từ cũng như nhân vật đại danh từ,
chỉ dùng với 7 ngữ cách, trừ hô cách.
Về ngữ số (vacana)
thì các tiếng đại danh từ này cũng vẫn được chia ở số ít
và số nhiều.
1- Sau đây là
các biến cách của những tiếng chỉ thị đại danh từ:
a) Tiếng chỉ
thị đại danh từ "ima" (này, cái này) có biến cách
như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ayaṃ
ime
Du.
imaṃ
ime
Ta.
iminā,
anena
imebhi,
imehi, ebhi, ehi.
Ca. cha
assa,
imassa
imesaṃ,
imesānaṃ, esaṃ, esānaṃ
Pañ
imamhā,asmā, imasmā
imebhi,
imehi, ebhi, ehi.
Sa.
imamhi,
asmiṃ, imasmiṃ
imesu,
esu
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ayaṃ
imā,
imāyo
Du.
imaṃ
imā,
imāyo
Ta. pañ
imāya
imābhi,
imāhi
Ca. cha
imāya,
imissā, imissāya, assā, assāya
imāsaṃ,
imāsānaṃ, āsaṃ, āsānaṃ
Sa.
imāyaṃ,
imissaṃ, assaṃ
imāsu
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
imaṃ,
idaṃ
ime,
imāni
Du.
imaṃ,
idaṃ
ime,
imāni
(Các cách còn
lại giống ở phần nam tính)
b) Tiếng chỉ
thị đại danh từ "ta" (ấy, cái ấy) có biến cách
như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
so
te
Du.
taṃ, naṃ
te, ne
Ta.
tana
tebhi,
tehi
Ca. cha
tassa
tesaṃ,
tesānaṃ
Pañ
tamhā,
tasmā
tebhi,
tehi
Sa.
tamhi,
tasmiṃ
tesu
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
Sā
tā, tāyo
Du.
taṃ, naṃ
tā, tāyo
Ta.pañ
tāya
tābhi,
tāhi
Ca. cha
tassa,
tāya
tāsaṃ,
tāsānaṃ
Sa.
tassaṃ,
tāyaṃ
tāsu.
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
taṃ
te, tāni
Du.
taṃ
te, tāni
(Các cách còn
lại giống ở phần nam tính)
c) Tiếng chỉ
thị đại danh từ "eta" (đó, cái đó) được biến cách
tương tự như "ta".
Thí dụ:
eso, ete ...
d) Tiếng chỉ
thị đại danh từ "amu" (thế ấy, đây này ...) có
biến cách như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
amuko,asu, asukho
amū,
amukhā, asukā
Du.
amuṃ,
amukaṃ, asukaṃ
amū,
amke, asuke
Ta.
amunā,
amukena, asukena
amūbhi,
amūhi, amu-kebhi, amukehi, asu-kebhi, asukehi
Ca. cha
amuno,amussa,amu kassa, asukassa
amūnaṃ,
amūsānaṃ, amukānaṃ, asukānaṃ
pañ
amunā,
amumhā, amusmā, amukam-hā,amukasmā, asu-kamhā,
asukasmā
amūbhi,
amūhi, amu-kebhi, amukehi, asu-kebhi, asukehi
Sa.
amumhi,
amsmiṃ, amukamhi, amuka-smiṃ, asukamhi, asukasmiṃ
amūsu,
amukesu, asu-kesu.
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
amu,
amukā, asu, asukā
amū,
amuyo, amukā-yo, asukāyo.
Du.
amuṃ,
amukaṃ, asu kaṃ
amū,
amuyo, amukā-yo, asukāyo
Ta. pañ
amuyā,
amukāya, asu kāya
amūbhi,
amūhi, amū-kābhi, amukāhi, asu-kāhi.
Ca. cha
amussā,amuyā, amu kāya, asukāya
amūsaṃ,
amūsānaṃ, asukānaṃ,amukānaṃ
Sa.
samussaṃ, amuyaṃ, amukāya,amukāyaṃ asukāya,
asukāyaṃ.
asukāsu.
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
aduṃ,
amukaṃ, asukaṃ
adūni,
amukāni, asukāni
Du.
aduṃ,
amukaṃ, asukaṃ
adūni,
amukāni, asukāni.
(Các cách còn
lại giống như phần nam tính)
2- Bảy biến
cách của phiếm chỉ đại danh từ:
Tiếng phiếm chỉ
đại danh từ "ya" (ai mà, cái nào, cái mà) có biến
cách như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
yo
te
Du.
yaṃ
ye
Ta.
yena
yebhi,
yehi
Ca.cha
yassa
yesaṃ,
yesānaṃ
Pañ.
yamhā,
yasmā
yebhi,
yehi
Sa.
yamhi,
yasmiṃ
yesu.
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
yā
yā, yāyo
Du.
yaṃ
yā, yāyo
Ta.pañ
yāya
yābhi,
yāhi
Ca. cha
yassā,
yāya
yānaṃ,
yāsānaṃ
Sa.
yassaṃ,
yāyaṃ
yāsu
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
yaṃ
ye, yāni
Du.
yaṃ
ye, yāni
(Các cách còn
lại giống như phần nam tính)
Những tiếng
phiếm chỉ đại danh từ sau đây được biến cách tương tự
như "ya":
Añña
: khác, cái khác
(1) Tiếng
apara còn có nghĩa là phía tây.
Tiếng phiếm chỉ
đại danh từ "ubha" (cả hai), đặc biệt được dùng
giống nhau ở 3 tính và chỉ có số nhiều. Biến cách như
sau:
Pa. du
ubho
Ta. pañ.
ubhobhi,
ubhohi
Ca. cha.
ubhinnaṃ
Sa
ubhosu
3. Bảng biến
cách các nghi vấn đại danh từ:
a) Hai tiếng
nghi vấn đại danh từ là "katama" (ra sao? gồm có
gì? bao nhiêu?) và "katara" (cái nào đây?) cũng
được biến cách tương tự như "ya".
b) Tiếng nghi
vấn đại danh từ "kati" (bao nhiêu) cũng đặc biệt
dùng giống nhau ở 3 tính và chỉ
có hình thức số
nhiều. Biến cách của tiếng này như sau:
Paḍu
kati
Ta. pañ
katībhi,
katīhi
Ca.cha
katīnaṃ
Sa.
katīsu.
c) Tiếng nghi
vấn đại danh từ "ka" (ai? cái nào?
cái gì? chi?) có
biến cách khác nhau ở 3 tính, như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ko
ke
Du.
kaṃ
ke
Ta.
kena
kebhi,
kehi
Ca. cha
kassa,
kissa, kissassa
kesaṃ,
kesānaṃ
Pañ
kamhā,
kasmā
kebhi,
kehi
Sa.
kamhi,
kasmiṃ, kimhi, kismiṃ
kesu.
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kā
kā, kāyo
Du.
kaṃ
kā, kāyo
Ta. pañ
kāya
kābhi,
kāhi
Ca. cha
kāya,
kasmā, kissā
kāsaṃ,
kāsānaṃ
Sa.
kāya,
kāyaṃ, kassā, kassaṃ, kissaṃ
kāsu
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kaṃ, kiṃ
ke, kāni
Du.
kaṃ, kiṃ
ke, kāni
(Các cách còn
lại giống như phần nam tính).
Tiếng nghi vấn
đại danh từ "ka" khi có dấu hiệu "ci" ghép
sau thì trở thành tiếng phiếm chỉ đại danh từ: kaci
(bất kỳ, bất cứ gì, bất luận chi, cái chi mà...) hình
thức này thường đi cặp với tiếng "ya".
Thí dụ:
yo koci, ye kici, yā kāci, yaṃ kiñci ād.
Tiếng phiếm chỉ
đại danh từ "kaci" có biến cách ở 3 tính như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
koci
keci,
kecana
Du.
kañci,
kiñci, kiñcana.
keci,
kecana
Ta.
kenaci
kehici
Ca. cha
kassaci
kesañci
Pañ
(không thấy
dùng)
kehici
Sa.
kamhici,
kasmiñci, kismici, kismiñci.
kesuci
Nữ tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kāci
kāci
Du.
kāci,
kiñci
kāci
Ta. pañ
kāyaci
kāhici
Ca. cha
kāyaci,
kissāci
kāsañci
Sa.
kāyaci,
kāyañci, kassañci.
kāsuci
Trung tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
kiñci
kānici
Du.
kiñci
kānici
(Các cách còn
lại giống như phần nam tính)
Thí dụ:
* "Idaṃ
kiṃ ahosi" (Cái này là cái gì?).
Chú ý:
Khi tiếng đại
danh từ đứng phụ thuộc vào một danh từ, để phụ nghĩa cho
danh từ ấy, thì nó được dùng dưới dạng một tính từ,
nhưng phương thức sử dụng vẫn là đại danh từ ...
Toát yếu:
Ðại danh từ là
tiếng thay thế danh từ để chỉ người và vật một cách khái
niệm.
Ðại danh từ trở
thành tính từ khi nó đứng phụ thuộc vào một danh từ có
đồng cách, đồng số và đồng tính.
Ðại danh từ
tiếng Pāli có hai loại chính nhân vật đại danh từ
và biểu thị đại danh từ.
Biểu thị đại
danh từ lại phân ra thành ba thứ nữa là chỉ thị đại danh
từ, phiếm chỉ đại danh từ, và nghi vấn đại danh từ.
Trừ một vài
tiếng đại danh từ đặc biệt, còn lại hầu hết đại danh từ
tiếng Pāli đều được sử dụng ở 3 tính (liṅga)
riêng biệt.
Tất cả đại danh
từ tiếng Pāli đều chỉ sử dụng theo 7 ngữ cách (vibhatti),
trừ hô cách.
Một vài tiếng
đại danh từ như "ubha", "kati" ... chỉ có hình
thức số nhiều; còn lại hầu hết đại danh từ đều được sử
dụng ở cả hai số (vacana).
-ooOoo-
BÀI ÔN TẬP
CHƯƠNG II
A-
Hãy trả lời những câu hỏi sau đây:
1- Danh tự loại
tiếng Pāli gồm có mấy thứ?
2- Cấu tạo
chung của các danh tự loại ra sao?
3- Trong tiếng
Pāli, danh từ có cả thảy bao nhiêu vĩ ngữ (kāranta)?
Trong những vĩ ngữ đó, có điểm nào đặc biệt không?
4- Trong tiếng
Pāli, tính từ đối với danh từ đi kèm phải có sự
phù hợp thế nào?
5- Tính từ số
đếm trong tiếng Pāli có sử dụng phương thức đơn
giản như mọi tính từ không?
6- Ðại danh từ
tiếng Pāli có vai trò như thế nào?
7- Ðại danh từ
tiếng Pāli có đặc điểm gì về phương thức sử dụng?
B-
Ðọc kỹ các câu sau và hãy sửa lại
những điểm sai nếu có:
1- Kumāra
odana khādiṃsu (Những đứa trẻ đã ăn cơm)
2-
Mahallakāyo purisā gāme avasuṃ (Các người đàn ông
già cả đã sống trong làng)
3- Bahūni
bhikkhavo mahantī araññe viha-riṃsu (Nhiều vị tỳ
kheo đã ngụ tại khu rừng lớn)
4- Ahaṃ
dvīhi yācakānaṃ āhāraṃ adāsiṃ
(Tôi đã cho vật thực
đến hai người hành khất).
5- Idaṃ
puriso vānijo bhavati.
(Người đàn ông này
trở thành vị thương buôn).
C-
Hãy áp dụng phần văn phạm đã học
rồi dịch những câu sau đây, từ tiếng Pāli ra
tiếng Việt và từ tiếng Việt ra tiếng Pāli:
1- Tasmiṃ
vanamhi bahū migā avasuṃ.
2- Dve
purisā imehi dvihi maggehi anugac-chissanti. (1)
3- Pañca
bhikkhavo rājassa mahantīnaṃ parisānaṃ dhammaṃ desenti
(2)
4- Ahaṃ
tuyhaṃ ekaṃ potthakaṃ dadāmi (3)
5- Khuddakā
sakuṇā sākhāyaṃ (4) nisīdiṃ-su.(5)
6-
Người bà con của tôi sẽ đi đến thành phố lớn.
7- Ðức Phật đã
thuyết (7) pháp đến chư thiên.
8- Ai làm (8)
phước, người ấy sẽ được (9) an vui
9- Ai đã gọi
(10) nó.
10- Chúng nó đã
sống (11) với các anh (12).
Chú thích:
(1) Sẽ đi theo
-ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
* "Ahaṃ tuyhaṃ paṭisunāmi" (Tôi đáp
lời anh)
* "So maṃ pahari" (Hắn đã đánh
tôi).
2) Biểu thị đại danh từ (visesanasabbanāma).
* "So tayā saddhiṃ mama gehaṃ āgacchati"
(Nó đi cùng với anh đến nhà tôi).
* "Tumhe te mā pahārittha"
(Các anh đừng đánh chúng nó).
* "Tassa te alābhā tassa te dulladdhaṃ"
(Thật bất lợi cho người đó! Thật xấu vận cho người đó!).
* "Na me diṭṭho ito pubbe" (Trước đây tri
kiến không có cho tôi).
- Phiếm chỉ đại danh từ (ya, añña, sabba ...) .
- Nghi vấn đại danh từ (ka, kati ...).
esā, etāyo ...
etaṃ, etāni ...
Aññatara : cái nọ, cái nào đó
Para : cái khác
Pubba (2) : cái trước
Sabba : tất cả, mọi ...
Ubhaya : cả hai
Apara (1) : cái khác nữa
Itara : cái kia
(2) Tiếng pubba còn có nghĩa là phía đông
* "Yo dhammaṃ passati so buddhaṃ passati" (Ai
thấy Pháp là người ấy thấy Phật).
* "Sabbe sattā āhāraṭṭhitikā" (Tất cả chúng sanh
duy tồn nhờ vật thực).
* "Yaṃ kiñci kusalakammaṃ kattabbaṃ kiri-yaṃ mama
kāyena vācāmanasā" (Thiện nghiệp nào mà đáng làm, đã
được làm bởi thân, khẩu, ý của tôi).
* "Ko mayhaṃ imaṃ dhanaṃ gaṇhi?" (Ai đã lấy tài
sản này của tôi?).
* "Ko eso?" (ai đó?).
* "So' haṃ!" (tôi đây!).
* "Ko maṃ pakkosati" (ai gọi tôi).
* "Kati jāgarataṃ su tā kati suttesu jagarā
katīhi rajaṃ ādeti katīhi parisujjhati"
(Có bao nhiêu pháp mê giữa pháp tỉnh? Có bao nhiêu pháp
tỉnh giữa pháp mê? Do bao nhiêu pháp làm vương trần cấu?
Do bao nhiêu pháp khiến thanh tịnh?).
(2) thuyết giảng.
(3) Cho
(4) cành.
(5) Ðã đậu
(6) gacchissati
(7) Deseti
(8) kareyya
(9) Labhissati
(10) pakkoso
(11) Vasiṃsu
(12) dùng "saha" sau sở dụng cách.
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 09-2004).
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 07-09-2004