BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG VII
THỨ CHUYỂN HÓA NGỮ
Ðịnh
nghĩa:
Thứ chuyển hóa ngữ (taddhita)
là phép hình thành từ ngữ danh tự loại chuyển hóa trong
tiếng Pāli.
Loại chuyển hóa
ngữ này không giống như loại sơ chuyển hóa ngữ
(kiṭaka). Loại sơ chuyển hóa ngữ, như ta đã biết,
các từ ngữ được hình thành trực tiếp từ gốc ngữ căn động
từ phối hợp với một số tiếp vĩ ngữ kiṭa và
kicca; các phân từ cũng được hình thành từ
loại đó. Về loại thứ chuyển hóa ngữ lại là những từ ngữ
được hình thành từ một tiếng danh tự loại trong đó gồm
danh từ, tính từ, đại danh từ và có thể là một danh từ
sơ chuyển hóa ngữ.
Thứ chuyển hóa
ngữ (taddhita) đối với phức hợp ngữ (samāsa)
có liên hệ thế nào, và có khác nhau không?
Phức hợp ngữ
(samāsa) là phép thu gọn hai hay nhiều từ thành một
hợp từ, bằng cách xóa đi hình thức biến cách của những
thành phần đầu (hoặc không xóa).
Thí dụ:
Dhamme
niyutto = dhammaniyutto
(sự hợp theo pháp);
kāyena kammaṃ = kāyakammaṃ (thân nghiệp) v.v...
Về thứ chuyển
hóa ngữ (taddhita) thì lại dùng tiếp vĩ ngữ
(paccaya) mà ghép vào một tiếng để lập thành một từ
ngữ thay thế một hợp từ; nhưng vẫn có ý nghĩa tương
đương.
Thí dụ:
Dhamma +
ṇika = dhammika hợp theo
pháp;
Như vậy, nên
hiểu rằng phức hợp ngữ (samāsa) là những hợp từ
được tạo nên bởi hai hay nhiều thành phần danh từ đã có
mà ghép hợp lại, không cần dùng đến tiếp vĩ ngữ; ngược
lại, thứ chuyển hóa ngữ (taddhita) là tiếng được
tạo nên bởi dùng tiếp vĩ ngữ thay thế tiếng khác rồi
ghép hợp với từ gốc; ý nghĩa của một thứ chuyển hóa ngữ
có thể tương đương với một hợp từ phức hợp ngữ.
PHÂN LOẠI:
Thứ chuyển hóa
ngữ trong tiếng
Pāli, tóm tắt theo ý nghĩa, chia thành 3 loại là:
1- Tổng quát
thứ chuyển hóa ngữ (Sāmañña-taddhita).
Mỗi loại thứ
chuyển hóa ngữ được hình thành với nhiều dạng tiếp vĩ
ngữ khác nhau.
TỔNG QUÁT THỨ
CHUYỂN HÓA NGỮ
Loại thứ nhất
gồm nhiều dạng tiếp vĩ ngữ dùng lập nên những danh từ,
tính từ có ý nghĩa bao quát. Do đó được gọi là tổng quát
thứ chuyển hóa ngữ.
Tổng quát thứ
chuyển hóa ngữ gồm 4 trường hợp tiếp vĩ ngữ là:
a- Tiếp vĩ ngữ
chỉ dòng dõi (apaccattha).
I- Tiếp
vĩ ngữ chỉ dòng dõi (apaccattha)
gồm có: ṇa, ṇāna, ṇāyana, ṇava, ṇeyya,
ṇera. "Ṇ" của tiếp vĩ ngữ sẽ bị xóa bỏ khi
ghép hợp; và nếu cần, dấu hiệu "ṇ" sẽ làm cho
nguyên âm đầu của từ gốc được tăng cường, như "a"
thành "ā"; "i" và "ī" thành "e";
"u" và "ū" thành "o". Nhưng nếu
nguyên âm đầu của từ gốc đã là "ā", "e" hay đi
với phụ âm kép thì không cần sự tăng cường.
1. Ṇa,
ṇāna, ṇāyana được ghép sau một số danh từ riêng
để chỉ dòng dõi.
Thí dụ:
Vasiṭṭha +
ṇa = Vāsiṭṭha (thuộc dòng
Vasiṭṭha).
2. Ṇava,
ṇeyya, ṇera được ghép sau một vài danh từ để chỉ
về con cháu.
Thí dụ:
Upagu + ṇava
= Opagava (con của Upagu).
II- Tiếp
vĩ ngữ chỉ đa dạng (anekattha)
gồm có ālu, ima, iya, ka, ṇa, ṇika, tā, maya.
1. Ālu
được ghép sau một vài danh từ để chỉ sự khuynh hướng hay
sự đượm nhuần, tràn trề ...
Thí dụ:
Abhijjhā +
ālu = abhijjhālu (thói
tham lam).
2. Ima
và iya được ghép sau một số danh từ để
chỉ sự liên hệ, vị trí.
Thí dụ:
Anta + ima =
antima (tận cùng, sau
rốt).
3. a) Ka
được ghép sau một số từ ngữ để chỉ ý nghĩa sự nhỏ bé,
hèn hạ ...
Thí dụ:
Ghaṭa
(bình)
+ ka = ghaṭa ka (cái bình nhỏ).
b) Ghép
ka vào vẫn không thêm nghĩa.
Thí dụ:
Mudu
(mềm mại) + ka = muduka (mềm mại).
c) Ka
còn được ghép vào các tính từ địa danh để chỉ ý nghĩa
nơi sanh hay nơi sống.
Thí dụ:
Kusiṇāra +
ka = Kosiṇāraka (sanh,
sống tại Kusinārā).
d) Tình trạng
phức hợp ngữ loại bahubbīhi, có những hình thức
mang thành phần cuối là nữ tính kết thúc bằng "i",
"ī", "u" hay "ū" như bahunadī, bahuvadhū
v.v... sẽ được tiếp vĩ ngữ "ka" ghép sau cuối.
Thí dụ:
Bahunadī +
ka = bahunadika (nơi có
nhiều sông).
Những từ ngữ
hình thành với "ālu" như abhijjhālu, dayālu
v.v... được tiếp vĩ ngữ "ka" ghép vào để hình
thành trong ý nghĩa tính từ.
Thí dụ:
Abhijjhā +
ka = abhijjhāluka (sự tham
lam).
4. Ṇa
được ghép sau một số danh
từ để chỉ những ý nghĩa như sự xuất xứ, sự biết đến, sự
thuộc về, sự nhuộm màu, thịt của vật ... "Ṇ" của
tiếp vĩ ngữ sẽ bị loại bỏ, và có thể làm tăng cường
nguyên đầu của từ gốc.
a) Nơi
chốn người nào đang sống hay được sinh ra
Thí dụ:
Nagara + ṇa
= nāgara (người phố thị,
thị dân).
(Trong 3 thí dụ
sau có xen "s", vì từ gốc là những danh từ
thuộc nhóm "mana").
b) Nghĩa biết
đến
Abhijjhā +
ka = abhijjhāluka (sự tham
lam).
c) Nghĩa thuộc
về
Purisa + ṇa
= porisa (thuộc về con
người).
d) Nghĩa nhuộm
màu
Kasāva + ṇa
= kāsāva (vải nhuộm nước
chát, y cà-sa).
e) Nghĩa thịt
của vật
Mahisa + ṇa
= māhisa (thịt trâu).
5. Ṇika
được ghép sau một số danh từ để chỉ ý nghĩa như là
sự trộn lẫn, bận rộn, phương tiện sống, phương tiện đi,
liên hệ đến, chơi nhạc khí, buôn bán, mang vác, sống ở,
học hỏi, được thi hành v.v... tùy theo nghĩa mới. "Ṇ"
của tiếp vĩ ngữ sẽ bị loại bỏ, và có thể làm tăng
cường nguyên âm đầu của từ gốc.
a) Nghĩa trộn
lẫn
Ghaṭa + ṇika
= ghātika (có trộn bơ).
b) Nghĩa bận
rộn công việc
Nāvā + ṇika
= nāvika (người làm việc
trên tàu, thủy thủ).
c) Phương tiện
sống
Nāvā + ṇika
= nāvika (người làm việc
trên tàu: thủy thủ).
d) Nghĩa phương
tiện đi
Pada + ṇika
= pādika (người đi bộ, bộ
hành).
e) Nghĩa liên
hệ đến hay sở hữu
Raṭṭha +
ṇika = raṭṭhika (thuộc về
xứ sở)...
f) Nghĩa chơi
nhạc khí
Vaṃsa + ṇika
= vaṃsika (người thổi
sáo).
g) Nghĩa buôn
bán
Taṇḍula +
ṇika = taṇḍulika (người
buôn bán gạo).
h) Nghĩa mang
vác
Khandha +
ṇika = khadhika (người
mang trên vai, người gánh)...
i) Nghĩa sanh
sống ở
Magadha +
ṇika = Māgadhika (người
sanh ở Magadha).
j) Nghĩa học
hỏi
Takka + ṇika
= takkika (người học lý
luận).
k) Nghĩa được
thi hành
Kāya + ṇika
= kāyika (do thân tạo ra).
Hai thí dụ sau,
vì từ gốc thuộc nhóm "mana",
nên khi ghép hợp với
tiếp vĩ ngữ có xen phụ âm "s" vào).
l) Nghĩa dính
dấp
Dvāra + ṇika
= dovārika (người giữ
cửa).
6. Ta
được ghép sau một vài danh từ để chỉ một tổng hợp. Những
danh từ chuyển hóa ngữ hình thức này luôn luôn là nữ
tính (itthiliṅga); và nên hiểu rằng mặc dầu ý
nghĩa là một tổng hợp, nhưng những danh từ tổng hợp này
vẫn được sử dụng chia theo số ít hoặc số nhiều.
Thí dụ:
Gāma + tā =
gāmatā (vùng làng mạc).
7. Maya
được ghép sau một số danh từ để hình thành những
tính từ chỉ nghĩa "làm bằng", "phát sanh do" ...
Thí dụ:
Dāru + maya
= dārumaya (làm bằng gỗ).
"Mana" và những
danh từ đi cùng, khi ở trong một hợp từ, tức là ghép với
chữ khác, thì tận cùng của chúng mang dạng là "o"
nếu từ đứng sau có dẫn đầu là phụ âm).
C- Tiếp
vĩ ngữ chỉ sở hữu (atthyattha)
gồm có: ava, ala, ika, ila, ī, vī, ssī, vantu, a,
mantu, tana, tara, tama.
1. Ava,
ala, ika, ila, ī, vī, ssī, được ghép
vào các danh từ khác
nhau để chỉ sự sở hữu hay phú bẩm.
Thí dụ:
"AVA"
Kesa + ava =
kesava (có nhiều tóc).
"ALA"
Vācā + ala =
vācala (lắm lời, có nhiều
lời).
"IKA"
Gaṇa + ika =
gaṇika (có đồ chúng).
"Ī"
Kuṭṭha + ī =
kuṭṭhī (người có bệnh
cùi).
"I"
Māyā + ika =
mālika (có tài ảo thuật
múa rối, nhà ảo thuật).
"SSĪ"
Tapa + ssī =
tapassī (có hạnh thiêu
đốt, vị khổ hạnh).
Những danh từ
có tiếp vĩ ngữ "ī", "vī" và "ssī" sẽ mang
hình thức nữ tính bằng cách thêm vào một tiếp vĩ ngữ là
"inī".
Thí dụ:
Tapassinī
(vị nữ khổ hạnh),
mantinī (nữ bộ trưởng), malinī (người nữ có
tràng hoa), medhavinī (vị nữ minh triết) ...
2. Vantu
và mantu được ghép vào một số danh từ để
lập nên những sở hữu tính từ, ("vantu" chỉ ghép
sau những danh từ tận cùng bằng "a" hay "ā";
"mantu" chỉ ghép sau những danh từ tận cùng bằng
"i", "ī", "u", "ū").
Thí dụ:
Guṇa +
vantu = guṇavantu (có
ân đức, người hữu ân).
(Hình thức
āyasmantu là trường hợp ngoại lệ "āyu + mantu =
āyusmantu" rồi mới thành āyasmantu).
Nói rằng đây là
những hình thức tính từ; thật ra chúng cũng có thể là
danh từ, khi chúng đứng độc lập và thay thế danh từ diễn
đạt.
Mặt khác để lập
nên hình thức nữ tính của những tính từ dạng tiếp vĩ ngữ
"vantu" và "mantu" này, người ta thêm
"ī" vào tận cùng của chúng.
Thí dụ:
Guṇavantu +
ī = guṇavantī (người nữ ân
đức).
Ðôi khi không
những "u" mà cả "n" của "vantu", và "mantu" cũng bị bỏ.
Guṇavantu +
ī = guṇavatī (nữ ân đức).
Xin xem thêm
những hình thức tính từ dạng "vantu", "mantu"
cùng phương thức dùng của chúng ở chương II, phần tính
từ.
3. A
được ghép sau một vài danh từ để chỉ nghĩa tính chất hay
bản năng.
Thí dụ:
Pañña + a =
pañña (có trí tuệ).
4. Tana
được ghép vào một vài bất biến từ để hình thành những
tính từ chỉ thời gian.
Thí dụ:
Ajja + tana
= ajjatana (thuộc về hôm
nay).
5. Tara
được ghép sau những tính từ để hình thành những tính từ
so sánh hơn, "tama" thì để lập nên những
tính từ so sánh tột.
Thí dụ:
a) Pāpa
(tội lỗi).
=>
Pāpatara (tội lỗi hơn).
b) Sundara
(tốt).
=>
Sundaratara (tốt hơn).
c) Kāḷa
(màu đen).
=>
Kāḷatara (đen hơn).
D- Tiếp
vĩ ngữ chỉ số bậc (saṅkhyattha)
gồm có ma, ttha, tiya, ṭṭha, ṇa, ka, ī.
1. Ma
được ghép sau phần lớn số đếm để hình thành những tính
từ số thứ tự.
Thí dụ:
Pañca + ma =
pañcama (thứ năm).
2. Ttha
chỉ được ghép vào "catu" (số 4, bốn) để hình
thành số thứ tự:
Catu + ttha
= catuttha (thứ tư).
3. Tiya
được ghép sau hai số đếm "dvi" (2, hai) và
"ti" (3, ba) để hình thành tính từ số thứ tự. Trường
hợp này "dvi" đổi thành "du", và "ti"
đổi thành "ta".
Thí dụ:
Dvi + tiya =
dutiya (thứ hai).
4. Ṭṭha
chỉ được ghép sau số đếm "cha" (6, sáu) để hình
thành số thứ tự:
Cha + ṭṭha =
chaṭṭha (thứ sáu).
5. Ṇa
đôi khi được ghép với một vài số đếm để hình thành những
danh từ tổng hợp.
Thí dụ:
Dvi + ṇa =
dvaya (một đôi)
6. Ka
cũng được ghép sau những số đếm để hình thành những danh
từ tổng hợp chỉ số lượng.
Thí dụ:
Eka + ka =
ekaka (độc nhất, đơn độc).
7. Ī
được ghép vào những số đếm để hình thành ngày âm
lịch.
Thí dụ:
Ekādasa + ī
= ekādasī (ngày11).
Ī
còn được ghép vào tận cùng
của những số thứ tự để hình thành những tính từ nữ tính
chỉ thứ bậc.
Thí dụ:
Catuttha + ī
= catutthī (cách thứ tư).
Ngoài ra, tiếp
vĩ ngữ "ī" còn được ghép sau một số từ ngữ để chỉ
hình thức nữ tính,
Thí dụ:
Gotamī + ī =
Gotamī (người nữ dòng
Gotama).
Toát yếu:
Tổng quát thứ
chuyển hóa ngữ lập nên những danh từ, tính từ có ý nghĩa
hàm xúc bao quát.
Tổng quát thứ
chuyển hóa ngữ gồm có 4 trường hợp tiếp vĩ ngữ là:
1- Tiếp vĩ ngữ
chỉ dòng dõi, như ṇa, ṇāna, ṇāyana, ṇava, ṇeyya,
ṇera.
Các dạng tiếp
vĩ ngữ có "ṇ" dẫn đầu thì phụ âm "ṇ" ấy
phải bị bỏ khi ghép hợp và có thể làm tăng cường nguyên
âm đầu của từ gốc.
TÌNH TRẠNG THỨ
CHUYỂN HÓA NGỮ
Loại thứ hai
này chỉ có một trường hợp tiếp vĩ ngữ. Gồm có 6 dạng
tiếp vĩ ngữ là tā, tta, ttana, ṇa, ṇya vā
ṇeyya.
Những tiếp vĩ
ngữ này được ghép sau một số danh từ hay tính từ để chỉ
trạng thái hay bản chất hoặc tính cách sự vật.
Sau đây
là những thí dụ về loại thứ chuyển hóa ngữ:
1. Tiếp vĩ
ngữ "tā"
Lahu + tā =
lahutā (cách nhẹ nhàng).
2. Tiếp vĩ
ngữ "tta"
Bahussuta +
tta = bahussutatta (sự đa
văn).
3. Tiếp vĩ
ngữ "ttana"
Jāyā +
ttana = jāyattana (thái
độ người vợ).
4. Tiếp vĩ
ngữ "ṇa"
Paṭu + ṇa =
pātava (sự thiện xảo).
5. Tiếp vĩ
ngữ "ṇya"
Aroga + ṇya
= ārogya (tình trạng vô
bệnh).
Mặt khác, đối
với tiếp vĩ ngữ "ṇya", khi "ṇ" bị bỏ thì
trong vài trường hợp "y" bị đồng hóa với phụ âm
cuối của từ gốc; hoặc đôi khi "y" sẽ cùng với phụ
âm cuối của từ gốc bị biến dạng.
Thí dụ:
Trường hợp
đồng hóa
Kusala
+ ṇya = kosalya => kosalla (sự
khôn khéo).
Trường hợp
biến dạng:
Adhipati +
ṇya = ādhipatya => ādhipacca (sự
cai trị, chủ tể).
6. Tiếp vĩ
ngữ "ịeyya"
Adhipati +
ṇeyya = ādhipateyya (sự
làm chủ).
Chú ý:
Những chuyển
hóa ngữ hình thành với tiếp vĩ ngữ tā là
hình thức nữ tính; các chuyển hóa ngữ hình thành với
tiếp vĩ ngữ tta, ttana, ṇya, ṇeyya
là hình thức trung tính; những chuyển hóa ngữ hình thành
với tiếp vĩ ngữ ṇa là hình thức nam tính.
Ðôi khi một chữ
được hình thành với 3 dạng tiếp vĩ ngữ tùy theo tính,
nhưng ý nghĩa không thay đổi.
Thí dụ:
Paṭu
(khéo léo), garu (nặng
nề).
Toát yếu:
Tình trạng thứ
chuyển hóa ngữ là sự hình thành những từ ngữ có ý nghĩa
chỉ trạng thái hay tính chất của sự vật.
Loại này chỉ có
một trường hợp tiếp vĩ ngữ gồm 6 dạng là tā, tta,
ttana, ṇa, ṇya, vā ṇeyya.
Ba tiếp vĩ ngữ
là ṇa, ṇya vā ṇeyya khi ghép
hợp, "ṇ" sẽ bị loại bỏ và có thể làm tăng cường
nguyên âm đầu của ngữ căn.
BẤT BIẾN THỨ
CHUYỂN HÓA NGỮ
Loại chuyển hóa
ngữ thứ ba này gồm có những tiếp vĩ ngữ để lập nên các
bất biến từ như trạng từ v.v...
Các từ ngữ
chuyển hóa thuộc hình thức này không có biến cách văn
phạm nên được gọi là bất biến thứ chuyển hóa ngữ.
Dạng tiếp vĩ
ngữ của loại này gồm có kkhat-tuṃ, to, so, thaṃ,
thā, dhā, tha, tra, dha, dhi, va, ha, haṃ, hiṃ,
hiñcanaṃ, jja, jju, dā, dāni, dācanaṃ, dhunā, rahi.
Ngoại trừ
kkhattuṃ, to, so; còn lại thì mỗi dạng tiếp vĩ
ngữ chỉ dùng ghép với một số từ ngữ giới hạn, chứ không
ghép được với tất cả.
Mặt khác, các
đại danh từ như "ima", "ka" ... khi có tiếp vĩ
ngữ ghép hợp thì thường biến dạng khác.
Sau đây là
những thí dụ về các hình thức thứ chuyển hóa ngữ loại
này:
1.
Kkhattuṃ được ghép sau những số lượng
tính từ để hình thành những trạng từ cấp số nhân.
Thí dụ:
Eka +
kkhattuṃ = ekakkhattuṃ (một
lần).
2. To
được ghép vào các danh từ, tính từ và đại danh từ để
hình thành những bất biến từ có ý nghĩa tương đương sở
dụng cách (tatiyavibhatti) hay xuất xứ cách
(pañcamīvibhatti) của danh từ.
Thí dụ:
a) Ghép với
danh từ
Gāma + to =
gāmato (từ khu làng, phía
làng).
b) Ghép với
tính từ
Adhara + to
= addharato (từ phía tối)
c)
Ghép với đại danh từ
Aññatara +
to = aññatarato (từ cái
đó).
3. So
được ghép sau một số từ để hình thành những trạng từ
có nghĩa phân phối ...
Thí dụ:
Ṭhāna + so =
thānaso (tùy mỗi nơi, tùy
địa vị).
4. Thaṃ,
thā được ghép sau một
số đại danh từ để hình thành những trạng từ chỉ ý định.
Thí dụ:
Ima + thaṃ =
itthaṃ (thế này).
5. Dhā
được ghép sau một số tính
từ để hình thành những trạng từ chỉ cách thức, mức độ.
Thí dụ:
Kati + dhā =
katidhā (bằng bao nhiêu
cách).
6. Ttha,
tra, dha, dhi, va, ha, haṃ, hiṃ, hiñcanaṃ
được ghép sau một số ít đại danh
từ đặc biệt để lập nên những trạng từ chỉ nơi chốn.
Thí dụ:
Añña + ttha
= aññattha (ở nơi khác,
chỗ khác)
7. Jja,
jju, dā, dāni, dācanaṃ, dhunā, rahi được
ghép sau một vài đại danh từ để lập nên những trạng từ
chỉ thời gian.
Thí dụ:
Ima + jja =
ajja (hôm nay).
Toát yếu:
Bất biến thứ
chuyển hóa ngữ là phép chuyển hóa từ ngữ lập nên các bất
biến từ như trạng từ v.v... những tiếng bất biến từ
chuyển hóa này không có biến cách văn phạm.
Loại này gồm có
22 dạng tiếp vĩ ngữ là kkhattuṃ, to, so, thaṃ,
thā, dhā, ttha, tra, dha, dhi, va, ha, haṃ, hiṃ,
hiñcanaṃ, jja, jju, dā, dāni, dācanaṃ, dhunā, rahi.
Có những tiếp
vĩ ngữ chỉ dùng ghép với một hoặc một vài từ ngữ đặc
biệt; cũng có một số tiếp vĩ ngữ chỉ được dùng ghép với
đại danh từ hoặc với tính từ.
Những tiếng đại
danh từ như ima, ka ... thường bị
đổi dạng trước tiếp vĩ ngữ.
* * *
BÀI ÔN TẬP
CHƯƠNG VII
A- Câu hỏi
lý thuyết
I- Trả lời
các câu hỏi sau:
1. Thứ chuyển
hóa ngữ (taddhita) khác với sơ chuyển hóa ngữ
(kiṭaka) như thế nào?
2. Thứ chuyển
hóa ngữ (taddhita) với phức hợp ngữ (samāsa)
có khác nhau không?
3. Có bao nhiêu
loại thứ chuyển hóa ngữ?
4. Ý nghĩa mỗi
loại thứ chuyển hóa ngữ ấy ra sao?
5. Các thứ
chuyển hóa ngữ có phải là những thành phần danh tự loại
(nāmasabda) trong tiếng Pāli chăng?
II- câu hỏi
trắc nghiệm:
1. Các tiếp vĩ
ngữ loại bất biến thứ chuyển hóa ngữ luôn luôn dùng ghép
với các tiếng đại danh từ.
=> Ðúng => Sai
2. Các tiếng
danh từ khi bị chuyển hóa ngữ thì luôn luôn trở thành
những tính từ.
=> Ðúng => Sai
B- Bài tập
dịch
I- Dịch câu
tiếng Pāli ra tiếng Việt và nhận xét cách chuyển
hóa ngữ:
1. Ayaṃ
māṇavo mayi manaṃ pasādetvā kālaṅ-katvā
tāvatiṃsadevaloke (1) tiṃsayojanike (2) kama-navimāne
(3) nibattissati.
2.
Ekūnatiṃsavasso bodhisatto attano ekaṃ eva puttaṃ
sabbasampattiñca pahāya gantvā kāsāva-nivaṭṭho (4)
mattikāpattaṃ ādāya aññahi dinnā-hārena jīvikaṃ kappesi
(5).
3.
Bhaṇḍāgāriko raññā dhanaṃ labhitvā ma-hantaṃ pāsādaṃ
kāretvā dvāre dovārikaṃ ṭhapetvā uparipāsādagato (6)
kāyikamānasikaṃ sukhaṃ vin-dati.
4. Māṇava,
ahaṃ te suvaṇṇamayaṃ vā maṇi mayaṃ vā ratanamayaṃ vā
lohamayaṃ (7) vā cak-kayugaṃ (8) dassāmī'ti brāhmaṇo
vadi.
5. Dalāyu
bhagavā mahājanataṃ anukampanto sabbadā ekattha avasitvā
tattha tattha vicaranto (9) nandiṭṭhikaṃ (10) dhammaṃ
desesi.
6. Assosuṃ
kho Vesālikā Licchavī bhagavā kira koṭigāmaṃ anuppatto'
ti Athakho Vesālikā Licchavī bhadrāni (11) yānāni (12)
yojāpetvā Vesālikā nīyiṃ-su Bhagavantaṃ dassanāya.
7. Tena kho
pana samayena Rājagahikassa seṭṭhissa sattavassiko
sīsābādho (13) ahosi. Bahū ma-hantā disāpāmokkhā (14)
vejjā āgantvā n' āsakkhiṃsu (15) arogaṃ kātuṃ.
8. Athakho
Jīvako Komārabhacco seṭṭhiṃ gaha-patiṃ mañcake
nipājjāpetvā (16) mañcakena samban-dhitvā sīsacchaviṃ
phāletvā (17) ... dve pāṇake nīharitvā janassa dassesi.
9. N'eva kho
asakkhi Vāseṭṭho mānavo Bhāra-dvājaṃ māṇavaṃ saññāpetuṃ
(18) na pana asakkhi Bhāradvājo māṇavo pi Vāseṭṭhaṃ
mānavaṃ sañ-ñāpetuṃ.
10. Mayhaṃ
bhāgineyyo imassa rajjassa sāmiko' va dhītaraṃ etass'
eva detvā abhisekaṃ (19) assa karissāmīti.
11. Atīte
Bārāṇasiyaṃ Brāmadatte rajjaṃ kā-rente (20) Bodhisatto
bhātikasatassa kaṇiṭṭho (21) ahosi.
12.
Bārāṇasiyaṃ yoso nāma kulaputto seṭṭhi-putto sukhumālo
(22) hoti tassa tayo pāsādā honti eko hemantiko (23) eko
gimhiko eko vassiko.
13. Āyasmā
Ānandatthero Bhagavato sāvakesu bāhusaccena paṇḍiccena
ca aggo ahosi.
14. Eogī
vejjena dinnabhesajjaṃ (24) upasevitvā (25) ārogyaṃ
paṭilabhitvā attano somanassaṃ pakā-sesi.
15.
Adhanānaṃ (26) dhane anamuppadiyamāne (27) dāḷiddiyaṃ
(28) Vepullaṃ agamāsi dāḷiddiye Vepullaṃ gate
adinnādānaṃ Vepullaṃ agamāsi.
II- Dịch câu
tiếng Việt sang tiếng Pāli:
1. Lúc bấy giờ,
Tôn giả Ānanda đã báo tin (29) đến các
người Malla, thị dân Kusināra (30) rằng:
"Này các vị Vāseṭṭha, hôm nay vào canh (31)
cuối của đêm, đức Như Lai sẽ diệt độ (32)".
2. Trưởng lão
Mahāmaggallāna, vị ưu thắng (33) trong các
vị có thần thông đã diệt độ (34) trước sự diệt độ
(35) của đức Thế Tôn.
3. Ðức vua
Bimbisāra, vị lãnh tụ (36) người Magadha
đã nghe rằng: "Ðích thật, Sa-môn Gotama, vị Thích tử
đã xuất gia từ tộc Thích Ca (37), đã ngự đến
Rājagaha".
4. Ðức vua
Bimbisāra xứ Magadha đứng trên sân thượng
(38) tòa cung điện của mình, khi thấy những thị dân
đi theo đức Bồ Tát đang khất thực (39), bèn hỏi
rằng: "Việc gì đó?"
5. Thế rồi, các
người cận sự (40) dân sinh Pātaligāma, sau
khi rửa (41) chân, bèn đi vào ngôi phước xá
(42) rồi ngồi xuống đối diện phía tây (43)
dựa (44) tường phía đông, có trước mặt (45) là
đức Thế Tôn.
6. Trong lúc ấy
bảy mươi bốn ngàn vị khổ hạnh tóc rối (46) sau
khi mang lấy những trái và không phải trái (47)
có chất bổ thượng vị, bèn đi đến nơi vị giáo thọ sư của
họ.
7. Một lúc nọ,
Trưởng lão Mahākassapa bị chứng bệnh hành hạ
(48), Ngài đã trú tại hang động Pipphali, ở
không xa (49) Rājagaha.
8. Tâu đại
vương, Sa-môn quả (50) thiết thực (51) này
thù thắng hơn (52), thanh lương hơn (53)
đối với các Sa môn quả thiết thực trước.
9. Người thanh
nữ minh triết khi được làm kiếp người vốn khó được
(54) bèn tích tựu nhiều việc phước.
10. Cái mũi của
nó khi hắt hơi (55) bị va nhằm (56) bề
lưỡi (57) của thanh gươm, đã bị đứt ra làm hai.
11. Vị ấy an
trú sau khi biến mãn (58) một phương với tâm câu hữu từ
(59); cũng thế, phương thứ hai; cũng thế, phương
thứ ba; cũng thế, phương thứ tư.
12. Bắt đầu từ
đó (60), họ nói rằng những nơi nào (61) có
các vị Sa-môn, Bà-la-môn trí thức, thì tại những nơi ấy
(62), họ đi đến và tạo ra cuộc đàm luận (63).
13. Những người
học trò khôn ngoan, khi biểu lộ (64) sự kính
trọng đối với các vị thầy dạy, thì họ đạt được sự tinh
xảo (65) trong các học nghệ sai khác (66).
14. Ðức Thế Tôn
đắp y (67) cầm bát đi với chư Tỳ kheo đến giảng
đường (68) rồi rửa chân bước vào giảng đường và
đã ngồi trên chỗ ngồi được soạn sẵn ngang chính giữa đối
diện phía đông (69).
15. Người bán
dầu (70) đã đánh người gác cổng
của người buôn gạo
(71) bằng một khí giới (72) bằng sắt.
Chú thích
từ vựng:
(1)
Tāvatiṃsadevaloka: cõi
trời Ðao lợi (nam). -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(TADDHITA)
Kāya + ṇika = kāyika (thân nghiệp) v.v...
Dhammaniyutto = dhammika.
Kāyakammaṃ = kāyika ...
2- Tình trạng thứ chuyển hóa ngữ
(Bhāvatad-dhita).
3- Bất biến thứ chuyển hóa ngữ (Avyayatad-dhita).
(SĀMAÑÑATADDHITA)
b- Tiếp vĩ ngữ chỉ đa dạng (anekattha).
c- Tiếp vĩ ngữ chỉ sở hữu (atthyattha).
d- Tiếp vĩ ngữ chỉ số bậc (saṅkhyattha).
Bhāradvāja + ṇa = Bhāradvāja (dòng Bhāradvāja).
Gotama + ṇa = Gotama (dòng Gotama).
Vasudeva + ṇa = Vasudeva (dòng họ Vasudeva).
Baladeva + ṇa = Bāladeva (dòng họ Ba-ladeva).
Kacca + ṇāna = Kaccāna (dòng họ Kacca).
Moggalla + ṇāna = Moggallāna (dòng Moggallāna).
Kacca + ṇāyana = Kaccāyana (dòng họ Kacca).
Moggalla + ṇāyana = Moggallāyana (dòng Moggalla).
Vaccha + ṇāyana = Vacchāyana (dòng họ Vaccha)...
Paṇḍu + ṇava = Paṇḍava (con của Paṇḍu).
Maṇu + ṇava = Māṇava (con của Maṇu, thanh niên).
Kattikā + ṇeyya = Kattikeyya (con của Kattikā).
Bhagiṇī + ṇeyya = Bhāgiṇeyya (con
của chị, cháu).
Rohinī + ṇeyya = Rohineyya (con của Rohinī).
Vinatā + ṇeyya = Vanateyya (con của Vinatā).
Vidhavā + ṇeyya =
Vedhavera (con của goá phụ).
Samaṇa +
ṇera = Sāmaṇera (con Sa-môn, Sa-di).
Dayā + ālu = dayālu (tính thương xót, lòng trắc
ẩn).
Dhaja + ālu = dhajālu (đầy cờ phướn)...
Pacchā + ima =
pacchima (tận
cùng, phương Tây).
Putta + ima = puttima (có con trai).
Majjha + ima = majjhima (ở giữa, trung ương).
Heṭṭha + ima = heṭṭhima (phía dưới, dưới thấp).
Udara + iya = udariya (vật thực ở tỳ vị).
Jaṭā + iya = jaṭiya (người có tóc bện, vị khổ
hạnh tóc bện).
Putta + iya =
puttiya (có
con trai, thuộc con trai).
Vagga + iya = vaggiya (thuộc phe nhóm,
thuộc bọn).
Bodhipakkha + iya = bodhipakkhiya (thuộc đãng
giác).
Loka + iya = lokiya (thuộc về thế gian, hiệp thế)
...
Pīṭha (ghế) + ka = pīṭhaka
(cái ghế nhỏ).
Putta (con trai) + ka = puttaka (con trai nhỏ).
Ludda
(thợ săn) + ka = luddaka (thợ săn dã man).
Paṇḍita (hiền trí) + ka = paṇḍitaka
(triết lý rởm, kẻ khoe chữ).
Paṇṇa (lá cây) + ka = paṇṇaka (lá cây).
Kumāra (cậu bé) +
ka = kumāraka
(cậu bé).
Māṇava (thanh niên) + ka = māṇavaka
(thanh niên)...
Rājagaha + ka = Rājagahaka (sanh, sống tại
Rājagaha) ...
Bahuvadhū + ka = bahuvadhuka (đa thê)...
Dayālu + ka = dayāluka (sự thương xót)...
Ura + ṇa = orasa (vật
tự tạo, sự chính thống).
Mana + ṇa = mānasa (một ý tưởng, sự khởi tâm).
Sara + ṇa = sārasa (vật sinh trong hồ, hoa sen).
Vyākaraṇa + ṇa = veyyākaraṇa (nhà văn phạm).
(vyā trong thí dụ, biến thành "veyyā").
Magadha + ṇa = Māgadha (thuộc xứ Magadha).
Kusināra + ṇa = Kosināra (thuộc thành Kusināra).
Rājagaha + ṇa = Rājagaha (thuộc thành Rājagaha).
Sugata + ṇa = sogata (thuộc về đức Phật).
Nīla + ṇa = nīla (nhuộm màu xanh, có màu xanh).
Halidda + ṇa = hālidda (nhuộm màu nghệ).
Sakuṇa + ṇa = sākuṇa (thịt chim).
Sukara + ṇa = sūkara (thịt heo) ...
Loṇa + ṇika = loṇika (có trộn muối) ...
Sakaṭa + ṇika = sākaṭika (người làm trong xe, tài
xế, phụ xế)...
Balisa + ṇika = bālisika (người sống nhờ lưỡi
câu: ngư ông).
Vetana + ṇika = vetanika (người sống nhờ tiền
thuê: công nhân) ...
Ratha + ṇika = rāthika (người đi xe)...
Loka + ṇika = lokika (thuộc về thế gian)...
Saṅgha + ṇika = saṅghika (thuộc của Tăng).
Samudda + ṇika = sāmuddika (thuộc về biển).
Sārīra + ṇika = sārīrika (thuộc về thân)...
Viṇā + ṇika = veṇika (người gảy đàn)...
Tela + ṇika = telika (người bán dầu).
Sūkara + ṇika = sukarika (người bán heo)...
Sīsa + ṇika = sīsika (người đội đầu)...
Arañña + ṇika = āraññika (người sống ở rừng).
Apāya + ṇika = āpāyika (sinh ở khổ thú).
Vinaya + ṇika = venayika (người học luật).
Suttanta + ṇika = suttantika (người học kinh).
Mana + ṇika = mānasika (do ý tạo).
Vaca + ṇika = vācasika (do khẩu tạo)...
Bhaṇḍāgāra + ṇika
= bhaṇḍāgārika
(người giữ kho).
Jana + tā = janatā (quần chúng, dân chúng).
Deva + tā = devatā (chư thiên, thiên chúng).
Mattika + maya =
mattikamaya
(làm bằng đất sét).
Mama + maya = manomaya (do ý tạo, bằng ý).
Rajata + maya = rajatamaya (bằng bạc).
Suvaṇṇa +maya =
suvaṇṇamaya
(làm bằng vàng)...
Daṇḍa + ika = daṇḍika (có gậy).
Chatta + ika = chattika (có cầm dù lọng).
Mālā + ika = mālika (có tràng hoa).
Jaṭā + ila = jaṭila (có tóc bện, vị khổ hạnh).
Tuṇḍu + ila = tuṇḍika (có mỏ hay mõm).
Pheṇa + ila = pheṇila (sủi bọt, xà phòng).
Danta + ī = dantī (vật có ngà, con voi).
Bhoga + ī = bhogī (kẻ giàu có, con rắn).
Manta + ī = mantī (có khiếu chính trị, vị bộ
trưởng).
Mālā + ī = mālī (có vòng hoa, người có vòng hoa).
Vamma + ī = vammī (có khí giới, chiến sĩ).
Medhā + vī = mdhāvī (có tri thức, bậc minh
triết).
Teja + ssī = tejassī (có quyền lực, có sự chói
sáng).
Yasa + ssī = yasassī (có danh tiếng, danh sĩ)...
Dhana + vantu = dhanavantu
(có tài sản, người giàu
có).
Paññā + vantu =
paññavantu (có
trí tuệ, bậc hữu trí).
Bhaga + vantu = bhagavantu (có sự may mắn,
Ðức Thế Tôn).
Buddhi + mantu = buddhimantu (có sự giác ngộ, bậc
Giác Giả).
Sirī+ mantu = sirīmantu (có sự vẻ vang, người
vinh hiển).
Bhānu + mantu = bhānumantu (có ánh sáng, mặt
trời).
Bandhu + mantu = bandhumantu (có bà con, người có
đông quyến thuộc).
Āyu + mantu = āyasmantu (có tuổi, bậc trưởng
thượng)...
Dhanavantu + ī = dhanavantī (nữ phú gia).
Satimantu + ī = satimantī (nữ niệm giả).
Dhanavantu + ī = dhanavatī (nữ phú gia).
Buddhimantu + ī = buddhimatī (nữ giác giả) ...
Pāpa + a = pāpa (có tội lỗi).
Saddhā + a = saddha (có đức tin, tín đồ)...
Sve + tana = svātana (thuộc về ngày mai).
Hīyo + tana = hīyattana (thuộc hôm qua).
Purā + tana = purātana (thuộc ngày trước).
Sanaṃ + tana = sanantana (xưa cũ, cổ thời).
("sve" đổi thành "svā", và "hiyo"
đổi thành "hīyat" trước tiếp vĩ ngữ "tana")...
=> Pāpatama (rất tội lỗi, tội lỗi
quá).
=> Sundaratama (quá tốt, rất tốt).
=> Kāḷatama (đen quá, rất đen).
Satta + ma = sattama (thứ bảy).
Aṭṭha + ma = aṭṭhama (thứ tám).
Nava + ma = navama (thứ chín).
Dasa + ma = dasama (thứ mười).
Vīsati + ma = vīsatima (thứ hai mươi).
Tiṃsati + ma = tiṃsatima (thứ ba mươi).
Sata + ma = satama (thứ 100)...
(Những tính từ số thứ tự này sẽ mang hình thức nữ tính
bằng cách đổi dạng tận cùng là "ā". Như
pañcamā, sattamā v.v...)
(Ở hình thức nữ tính sẽ là catutthā).
Ti + tiya = tatiya (thứ ba).
(Ở hình thức nữ tính sẽ là dutiyā, tatuyā).
(Ở hình thức nữ tính sẽ là chaṭṭhā).
Ti + ṇa = taya (bộ ba) ...
(Ở đây "i" tăng cường thành "e" và "e"
biến thành "aya"; "ṇ" của tiếp vĩ ngữ sẽ
bị bỏ).
Dvi + ka = dvika, duka (một đôi, bộ hai).
Ti + ka = tika (bộ ba).
Catu + ka = catuka (bộ bốn).
Pañca + ka = pañcaka (ngũ bộ, bộ năm).
Dasa + ka = dasaka (bộ mười).
Sata + ka = sataka (nhóm trăm)...
Dvādasa + ī = dvādasī (ngày12).
Terasa + ī = terasī (ngày13).
Cātuddasa + ī = cātuddasī (ngày14).
Pañcadasa + ī = pañcadasī (ngày15).
Paṇṇarasa + ī = paṇṇarasī (ngày rằm, 15).
Soḷasa + ī = soḷasī (ngày 16)...
Pañcama + ī = pañcamī (cách thứ năm).
Chaṭṭtha + ī = chaṭṭhī (cách thứ sáu).
Sattama + ī = sattamī (cách thứ bảy).
Aṭṭhama + ī = aṭṭhamī (cách thứ tám).
Navama + ī = navamī (cách thứ chín).
Dasama + ī = dasamī (cách thứ mười)...
Māṇava + ī = māṇavī (thanh nữ).
Nāvikā + ī = nāvikī (nữ thủy thủ).
Bhāgineyya + ī = bhāgineyyī (cháu gái, con chị)
Sāmaṇera + ī = sāmaṇerī (vị Sa-di ni) ...
2- Tiếp vĩ ngữ chỉ đa dạng (anekattha),
như ālu, ima, iya, ka, ṇa, ṇika, tā, maya.
3- Tiếp vĩ ngữ chỉ sở hữu (attyattha),
như ava, ala, ika, ila, ī, vī, ssī, vantu, mantu,
tana, tara, tama.
4- Tiếp vĩ ngữ chỉ số bậc (saṅkhyattha),
như ma, ttha, tiya, ṭṭha, ṇa, ka, ī.
(BHĀVATADDHITA)
Sūra + tā = sūratā (tính chất anh hùng).
Seṭṭha + tā = seṭṭhatā (sự ưu việt).
Hīna + tā = hīnatā (sự tầm thường).
Manussa + tta = manussatta (nhân tính).
Yācaka + tta = yācakatta (tình trạng ăn xin).
Puthujjana + ttana =
puthujjanattana (tính phàm
phu).
Garu + ṇa = gārava (sự nghiêm trọng, tôn kính).
Dubbala + ṇya = dubbalya (sự yếu đuối).
("ṇ" của tiếp vĩ ngữ ṇa và
ṇya sẽ bị loại bỏ và có thể làm tăng
cường nguyên âm đầu của từ gốc) ...
Vipula + ṇya = vepulya => vepulla (sự rộng
lớn).
Bhisaja + ṇya = bhesajya => bhesajja (chữa
bệnh).
Rāja + ṇya = rājya => rajja (vương quốc,
quốc độ).
Sumana + ṇya = somanasya
=> somanassa (sự vui
vẻ, thỏa lòng, hỷ).
Paṇḍita + ṇya = paṇḍitya => paṇḍica (sự
thông thái, minh mẫn).
Bahusuta + ṇya = bāhusutya => bāhusacca (sự
đa văn, nghe nhiều). Chữ "u" trong suta
được đổi thành
"a".
Suhada + ṇya = sohadya => sohajja (sự thân
mật).
Gilāna + ṇya = geḷāṇya => gelañña (sự bệnh
hoạn).
Nipuṇa + ṇya = nepunya => nepuñña (sự kinh
nghiệm)...
Patha + ṇeyya = pātheyya (lương thực đi đường).
Saṭha + ṇeyya = sātheyya (sự gian lận)...
("ṇ" của tiếp vĩ ngữ ṇeyya cũng bị
loại bỏ, và có thể làm tăng cường nguyên âm đầu của từ
gốc).
Pāṭava, gārava (nam tính).
Pāṭutā garutā (nữ tính) .
Patutta, garuttava (trung tính) ...
(AVYAYATADDHITA)
Dvi + kkhattuṃ = dvikkhattuṃ (hai lần).
Ti + kkhattuṃ = tikkhattuṃ (ba lần).
Dvi + ti + kkhattuṃ = dvittikkhattuṃ (đôi ba
lần).
Catu + kkhattuṃ = catukkhattuṃ (bốn lần).
Pañca + kkhattuṃ
= pañcakkhattuṃ (năm
lần).
Cha + kkhattuṃ = cakkhattuṃ (sáu lần).
Dasa + kkhattuṃ = dasakkhattuṃ (mười lần).
Sata + kkhattuṃ = satakkhattuṃ (100 lần).
Sahassa + kkhattuṃ = sahassakkhattuṃ (1000 lần).
Bahu + kkhattuṃ = Bahukkhattuṃ (nhiều lần).
Pitu + to = pitito (bên cha).
Mātu + to = mātito (bên mẹ).
Vitthāra + to = vitthārato (theo cách rộng rãi).
Visesa + tu =
visesato (một
cách rõ rệt, đặc biệt).
Saṅkhepa + to = saṅkhepato (theo cách tóm tắt)...
Eka + to = ekato (đồng nhau, cùng chung, một
phía)
Uttara + to = uttarato (phía trên, trước).
Dakkhiṇa + to = dakkhiṇato (phía nam, phía hữu).
Vāma + to = vāmato (phía trái, bề trái)...
Añña + to = aññato (từ cái khác).
Attha + to =
atthato (có
nghĩa là, bằng sự là).
Apara + to = aparato (phía bên kia).
Amu + to = amuto (phía đằng này).
Itara + to = itarato (từ cái khác nữa).
Ima + to = ito (từ đây, phía này).
Ubha + to = ubhato (theo cả hai).
Eta + to = eto, ato (từ đó, phía nọ).
Katara + to = katarato (từ cái nào đây).
Kato + to = kuto (từ đâu).
Ta + to = tato (từ đấy, từ đó, do đó).
Paccha + to = pacchato (phía sau).
Para + to = parato (đằng khác).
Pura + to = purato (phía trước).
Ya + to = yato (từ
chỗ nào, bởi đâu, từ khi).
Sabba + to = sabbato (từ tất cả, hết
thảy)...
Pañca + so = pañcaso (từng năm cái một).
Pada + so = padaso (từng câu một).
Bahu + so = bahuso (hầu hết, đa số).
Yoni + so = yoniso (theo cách khéo léo).
Sabba + so = sabbaso (theo mọi cách)...
Ka + thaṃ = kathaṃ (thế nào, làm sao?).
Añña + thā = aññathā (bằng cách khác).
Ubhaya + thā = ubhayathā (bằng cả hai).
Ta + thā = tathā (như thế ấy).
Ya + thā = yathā (như thế nào, theo như).
Sabba + thā = Sabbathā (bằng mọi cách) ...
Dasa + dhā = dasadhā (theo mười cách).
Pañca + dhā = pañcadhā (theo năm cách).
Bahu + dhā = bahudhā (theo nhiều cách).
Sata + dhā = satadhā (theo 100 kiểu cách)...
Añña + tra = aññatra (ở nơi khác, chỗ khác )
Ima + ttha = ettha (ở đây, chỗ này).
Ima + tra = atra (ở đây, chỗ này).
Ta + ttha = tattha (ở đấy, tại đấy).
Ta + tra = tatra (ở đấy, tại đấy).
Ya + ttha = yattha (ở nơi nào, bất cứ đâu).
Ya + tra = yatra (ở nơi nào, bất cứ đâu).
Sabba + tha = sabbattha (khắp chỗ mọi nơi).
Sabba + tra = sabbatra (khắp chỗ mọi nơi)
Sabba + dhi = sabbadhi (khắp chỗ mọi nơi)
Ima + dha = idha ( ở đây, ở đời này).
Ima + ha = iha (ở đây, ở đời này).
Ka + va = kva (ở đâu?).
Ka + haṃ = kahaṃ (ở đâu?).
Ka + hiṃ = kuhiṃ (ở đâu?).
Ka + hiñcanaṃ = kuhiñcanaṃ (ở đâu?).
Ka + ttha = kattha (ở đâu?).
Ka + tra = kutra (ở đâu?) ...
Para + jju = parajju (trong ngày khác).
Apara+ jju = aparajju (hôm sau nữa).
Eka + dā = ekadā (một thuở, một lần nọ).
Ka + dā = kadā (khi nào), kadàci (đôi khi,
một lúc nào).
Ta + dā = tadā (khi ấy, lúc bấy giờ).
Ya + dā = yadā (khi nào, lúc mà).
Sabba + dā = sabbadā (luôn luôn).
Ima + dāni = idāni (nay, bây giờ, hiện tại).
Ka + dācanaṃ = kudācanaṃ (đôi khi).
Na + kudācanaṃ (không khi nào).
Ima + dhunā = adhunā (mới đây, vừa rồi).
Eta + rani = etarani (hiện thời, hiện nay...)
(2) Tiṃsayojanika: rộng lối 30 do-tuần (tt).
(3) Kanakavimāna: tòa kim ốc (trung).
(4) Kāsāvanivaṭṭha: vận mặc y ca-sa (tt).
(5) Kappeti: dùng với jīvikaṃ có nghĩa là
đã tìm kế sinh sống, lập kế sinh nhai (đt)
(6) Uparipāsādagata: ngự trên lầu thượng (tt).
(7) Lohamaya: làm bằng đồng (tt).
(8) Cakkayugaṃ: một cặp bánh xe (trung)
(9) Vicaranta: của vicarati, trải đi, du
hành (htpt)
(10) Sadiṭṭhika: thiết thực, hiện thực (tt).
(11) Bhadra: tuyệt hảo, tốt xinh (tt).
(12) Yāva: xe cộ, cỗ xe (trung)
(13) Sīsabādha:
chứng
bệnh ở đầu, bệnh nhức đầu (nam)
(14) Disāpāmokkha: trứ danh, có tiếng khắp phương
(tt).
(15) N'āsakkhiṃsu: đã không thể, không có
thể ("na asakkhiṃsu" động-quá)
(16) Nipajjāpetvā: sau khi bảo nằm xuống (bbqkpt
của nipajjāpeti) .
(17) Phāletvā: sau khi mổ xẻ (bbqkpt).
(18) Saññāpetuṃ của saññāpeti): thuyết phục, thu
phục (vbc)
(19) Abhiseka: lễ đăng quang, lễ tôn vương (nam)
(20) Kārenta: của kāreti), đang cai trị,
trị vì (htpt)
(21) Kaṇiṭṭha: trẻ nhất, nhỏ, út (tt).
(22) Sukhumāla: thanh tú, lịch sự, tế nhị (tt).
(23) Hematika: thuộc về mùa lạnh, cho mùa lạnh
(tt).
(24) Dinnabhesasjja: thuốc được cho, thuốc được
bổ (trung)
(25) Upasevitvā: sau khi uống, sau khi dùng
(bbqkpt của upasevati)
(26) Adhana: sự nghèo, người bần cùng (tt).
(27) Ananuppadiyamāna: không được cho đến ("na
+ anuppadiyamāna" htpt của anuppadiyati)
(28) Dāḷiddiya: sự nghèo khó, cảnh cơ bần (trung)
(29) Ðã báo tin: ārocesi (đtqk).
(30) Thị dân: kusināra (tt).
(31) Canh: Yāma (nam).
(32) Sẽ diệt độ: parinibbānaṃ bhavissati.
(33) Vị ưu thắng: agga (tt).
(34) Ðã diệt độ: parinibbāyi (đtqk).
(35) Trước sự diệt độ: parinibbānato pureta-raṃ.
(36) Vị lãnh tụ: Seṇiya (nam, tỉnh).
(37) Tộc Thích Ca: sakyakula (trung).
(38) Sân thượng: uparimatala (trung).
(39) Ðang khất thực: piṇḍāya caranta (htpt).
(40) Người cận sự: upāsaka (nam).
(41) Sau khi rửa: pakkhāletvā (qkpt).
(42) Ngôi phước xá: āvasathāgāra (trung).
(43) Ðối diện phía tây: pacchimanukha (tt).
(44) Dựa: nissāya (bbt) đối cách phía trước.
(45) Có trước mặt: purakkhatvā (bbqkpt).
(46) Vị khổ hạnh tóc rối: jaṭila (nam).
(47) Trái và không phải trái: phalāphala (trung).
(48) Bị hành hạ: aphipīḷita (qkpt của
abhipīḷeti).
(49) Ở không xa: avidūre (bbt).
(50) Sa-môn quả: Sāmaññaphala (trung).
(51) Thiết thực: sandiṭṭhika (tt).
(52) Thù thắng hơn: abhikkantatara (tt).
(53) Thanh lương hơn: paṇītatara (tt).
(54) Vốn khó được: dullabha (tt).
(55) Khi hắt hơi: khipanta (htpt của khipati).
(56) Bị va nhằm: paṭihata (qkpt của
paṭiha-nati).
(57) Bề lưỡi: dhārā (nữ).
(58) Sau khi biến mãn: pharitvā (bbqkpt của
pharati).
(59) Câu hữu từ: mettāsahagata (tt).
(60) Bắt đầu từ đó: tato paṭṭhāya (bbt).
(61) Tại những nơi nào: yattha yattha (trt).
(62) Tại những nơi ấy: tattha tattha (trt).
(63) Cuộc đàm luận: Sākacchā (nữ).
(64) Khi biểu lộ: dassetvā (bbqkpt của
dasseti).
(65) Sự tinh xảo: pāṭava (nam).
(66) Học nghệ sai khác: nānāsattha (trung).
(67) Ðắp (y): dạng bbqkpt nivāretvā.
(68) Giảng đường: avasathāgāra (trung).
(69) Ðối diện phía Ðông: puratthābhimukha (tt).
(70) Người bán dầu: telika (nam).
(71) Người buôn gạo: taṇḍulika (nam).
(72) Khí giới: āvudha (trung).
last updated: 07-09-2004