BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG VIII
TIẾP HỢP ÂM
Ðịnh
nghĩa:
Tiếp hợp âm trong văn phạm tiếng Pāli là phép nối
ghép hai chữ cái của hai từ với nhau để thuận tiện trong
phát âm.
CÁC CÁCH TIẾP
HỢP ÂM
Khi hai từ ghép
với nhau (trong phức hợp ngữ hay ngoài phức hợp ngữ),
một từ có tận cùng bằng nguyên âm hoặc phụ âm "ṃ",
và một từ kia có khởi đầu bằng nguyên âm hay phụ âm, để
dễ dàng phát âm cho hai từ ấy, người ta có thể tiếp âm
giữa chữ tận cùng của một từ với chữ khởi đầu của một
từ, bằng nhiều cách, như:
a) Bỏ chữ
(lopa), tức là bỏ âm trước, giữ âm sau; hay bỏ âm
sau giữ âm trước.
Nên chú ý phân
biệt cho tường tận từng cách tiếp âm, để khi gặp các
trường hợp xảy ra trong cú pháp, ta có thể tách rời và
định đoán được nghĩa dịch một cách dễ dàng.
Sau đây là phần
dẫn giải và thí dụ của từng trường hợp tiếp âm (sandhi):
1- Tiếp âm
theo cách bỏ chữ (Lopasandhikiriyopakaṇa)
- Nguyên âm tận
cùng của một từ, đứng trước nguyên âm của một từ khác,
thì đôi khi bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ âm trước.
Thí dụ:
Vandi aggaṃ
= vandiy' aggaṃ.
- Cũng đôi khi
từ ngữ có nguyên âm dẫn đầu, mà đứng sau từ ngữ khác thì
nguyên âm ấy bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ âm sau.
Thí dụ:
Chāyā iva =
chāyā' va
- Phụ âm "ṃ"
tận cùng của một từ ghép với một từ đứng sau, thì
"ṃ" đôi khi bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ
"ṃ". Chú ý: nếu "ṃ" bị bỏ mà có hai nguyên âm
gặp nhau, thì có thể xảy ra trường âm cho âm
đầu hoặc âm đứng sau
và âm còn lại sẽ bị bỏ ... Thí dụ:
Tāsaṃ ahaṃ =
tasā' haṃ.
2- Tiếp âm
theo cách đổi dạng chữ (Ādesasandhikiriyopakaraṇa)
a) Khi một từ
có tận cùng là nguyên âm "i", "ī" hay "e";
hoặc tận cùng là nguyên âm "u", "ū" hay "o".
Nếu đứng trước một từ khác có nguyên âm dẫn đầu thì
"i", "ī" hay "e" có thể bị đổi dạng là "y";
và "u", "ū" hay "o" có thể bị đổi dạng là
"v". Trong trường hợp này nguyên âm đứng sau rất
có thể trở thành trường âm.
Thí dụ:
- Ðổi dạng
thành "y"
Aggi + āgāro
= aggyāgaro
-
Ðổi dạng thành "v"
Anu + eti =
anveti
b) Từ ngữ
"so" và "eso" đứng trước từ khác, thì "o"
của chúng có thể bị đổi dạng là "a".
Thí dụ:
So muni = sa
muni
c) Một từ có
tận cùng là "ṃ", khi gặp một chữ cái khác đứng kề
sau thì "ṃ" có thể bị đổi đa dạng.
- "Ṃ"
gặp nguyên âm khác kề sau, đôi khi đổi dạng thành "d"
hay "m".
Thí dụ:
Etaṃ avoca =
etad-avoca
- "Ṃ"
gặp nguyên âm "e" và phụ âm "h", thì bị
đổi dạng thành
"ñ" (nhưng trước "e", "ñ" lại được gấp đôi).
Thí dụ:
Yaṃ eva =
yañ-ñ-eva
- "Ṃ"
gặp phụ âm "y", cũng bị đổi thành "ñ";
nhưng trường hợp này "y" lại được đồng hóa.
Thí dụ:
Saṃ + yogo =
saññogo
- "Ṃ"
gặp tiếng phụ âm cùng nhóm (vagga) thì nó có thể
đổi dạng thành tiếng tỷ âm cùng nhóm với phụ âm ấy.
Thí dụ:
Dīpaṃ + karo
= Dīpaṅkaro
- "Ṃ"
gặp một từ có nguyên âm dẫn đầu,
khi mà nguyên âm ấy bị bỏ rồi thì "ṃ" đổi với phụ
âm tiếp diện, nó sẽ đổi dạng ra tiếng tỷ âm cùng nhóm
với phụ âm ấy.
Thí dụ:
Kataṃ iti =
katam' ti.
- "Ṃ"
gặp tiếng phụ âm trong hợp từ,
thì nó bị đổi dạng đồng hóa.
Thí dụ:
Saṃ + lahuko
= sallahuko
d) Trong tiếng
Pāli vẫn thường xảy ra tình trạng 2 phụ âm kề
nhau, thì cùng nhau đổi dạng.
Thí dụ:
- "J + t
đổi thành gg "
Bhaj + ta =
bhagga ...
- "Dh + t
đổi thành ddh"
Budh + ta =
buddha ...
- "Bh + t
đổi thành ddh"
Labh + ta =
laddha ...
- "M + t
đổi thành nt"
Kham + ta =
khanta ...
- "S + t
đổi thành ṭṭh"
Das + ta =
ḍaṭṭha ...
- "Ty
đổi thành cc"
Aty (ati) +
antaṃ = accantaṃ
- "D + y
đổi thành jj"
Khād + ya =
khajja
- "Dh + y
đổi thành jjh "
Badh + ya =
bajjha
- "Py
đổi thành pp"
Apy (api) +
ekacce = appekacce
- "Bh+ y
đổi thành bbh"
Labh + ya =
labbha
-"N + y
đổi thành ññ"
Han + ya =
hañña ...
- "V +y
đổi thành bb"
Div + ya =
dibba
Ngoài ra cũng
còn một vài trường hợp biến đổi bất thường giữa các phụ
âm kề nhau, nhưng vì rất ít xảy ra, nên ở đây không
trình bày.
3 - Tiếp âm
theo cách biến dạng chữ (Vikàrasandhikiriyopakaraịa)
- Có trường hợp
hai nguyên âm gặp nhau, khi một trong hai nguyên âm ấy
bị loại bỏ, thì nguyên âm còn lại có thể bị biến dạng
khác. Trường hợp này nếu là nguyên âm "i" hay
"ī" sẽ biến thành "e"; và "u" hay
"ū" sẽ biến thành "o".
Thí dụ:
Muni + ālayo
= munelayo
4- Tiếp âm
theo cách làm thành trường âm
(Dīghasandhikiriyopakaraṇa)
a) Có trường
hợp hai nguyên âm gặp nhau, khi một trong hai nguyên âm
ấy bị loại bỏ, thì nguyên âm còn lại có thể trở thành
trường âm.
Thí dụ:
Karoti iti =
karotī' ti
b) Có trường
hợp do âm luật, một đoản nguyên âm đứng kề một phụ âm
lại trở thành trường âm.
Thí dụ:
Khanti
paramaṃ = khantī paramaṃ
5- Tiếp âm
theo cách làm thành đoản âm
(Rassasandhikiriyopakaraṇa)
a) Một trường
nguyên âm khi đứng trước phụ âm kép, thì trở thành đoản
âm.
Thí dụ:
Ā + khāto =
akkhāto
Paññā +
khandho = paññākkhandho
b) Cũng có
trường hợp một nguyên âm đứng kề một phụ âm lại trở
thành đoản âm. Trường hợp này ít khi xảy ra.
Thí dụ:
Bhovādī nāma
= bhovādi nāma
6- Tiếp âm
theo cách xen chữ (Āgamasandhikiriyopakaraṇa)
a) Có trường
hợp hai nguyên âm kề nhau, để tránh kẽ hở nên có một
trong những tiếng phụ âm xen vào giữa làm trung gian; ấy
là g, t, d, n, m, y, r, v, ḷ, h.
Thí dụ:
-Thêm "g":
Pā + eva =
pageva
- Thêm "t":
Tasmā ihi =
tasmā-t-iha
- Thêm "d":
Yāva +
atthaṃ = yāva-d-atthaṃ
-Thêm "n":
Ito āyati =
Ito-n-āyati ...
- Thêm "m":
Idha ijjhati
= idha-m-ijjhati.
- Thêm "y":
Na idaṃ =
na-y-idaṃ
- Thêm "r":
Du + akkhāto
= durakkhāto
- Thêm "v":
Ti aṅgulaṃ =
ti-v-aṅgulaṃ
- Thêm "ḷ":
Cha +
abhiññā = chaḷabhiññā
- Thêm "h":
su + uju = suhuju ...
b) Cũng có
trường hợp một nguyên âm đứng trước một phụ âm, lại được
xen vào phụ âm "ṃ" làm trung gian.
Thí dụ:
Cakkhu
udpādi = cakkhuṃ udapādi
c) Ðối với nhóm
danh từ "mana"
- Những từ ngữ
thuộc nhóm danh từ "mana" (managaṇasabda) khi
ghép với từ khác trong phức hợp ngữ thì có một nguyên âm
"o" xen vào thay thế nguyên âm tận cùng.
Thí dụ:
Aya + patta
= ayopatta
- Lại nữa,
những từ ngữ thuộc nhóm danh từ "mana" khi có
tiếp vĩ ngữ phối hợp (trong chuyển hóa ngữ) thì sẽ có
một phụ âm "s" xen vào giữa chúng và tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Sara + ṇa =
sārasa
7- Tiếp âm
theo cách ghép chữ (Saṃyogasandhikiriyopakaraṇa)
Trường hợp khi
một từ ngữ ghép hợp với một từ ngữ, nguyên âm đứng kề
phụ âm thì có thể phụ âm ấy trở thành gấp đôi lên, gọi
là ghép phụ âm hay phụ âm kép. Và nên nhớ phụ âm kép
trong tiếng Pāli, tiếng ghép ở phía trước chỉ là
vô khí âm (kk, kkh, gg, ggh ...).
Thí dụ:
Du + karaṃ =
dukkaraṃ
8- Tiếp âm
dạng tự nhiên (Pakaṭisandhikiriyopakaraṇa)
Cũng có trường
hợp các từ đứng kề nhau hoặc ghép với nhau, mà các chữ
cái gặp nhau vẫn để tự nhiên, không xảy ra tình trạng
tiếp âm theo bảy cách trước.
Thí dụ:
Ko imaṃ = ko
imaṃ
Toát yếu:
Tiếp hợp âm là
nói về cách hòa hợp giữa hai chữ cái đứng kề nhau, một
là tiếng tận cùng của từ đứng trước và một là dẫn đầu
của từ đứng sau, để làm cho thuận tiện trong việc phát
âm.
Luật tiếp âm
tiếng Pāli được áp dụng với 8 cách:
1. Tiếp âm theo
cách bỏ chữ (lopasandhikiri-yopakaraṇa).
Sự tiếp âm
trong tiếng Pāli là phép làm cho thuận tiện việc
phát âm chứ không làm thay đổi ý nghĩa văn phạm.
Cần lưu ý và
phân biệt rõ từng cách.
* * *
BÀI ÔN TẬP
CHƯƠNG VIII
A- Câu hỏi
lý thuyết
I- Hãy trả
lời các câu hỏi:
1. Phép tiếp
hợp âm trong tiếng Pāli là gì?
2. Khi hai
nguyên âm kề nhau sẽ xảy ra những tình trạng tiếp âm
cách nào?
3. Một phụ âm
khi có tiếng nguyên âm đứng kề trước nó thì sẽ xảy ra
tình tạng tiếp âm cách nào?
4. Phụ âm
"ṃ" khi tiếp cận với một nguyên âm hay phụ âm, có
xảy ra cách tiếp âm chi không?
5. Trường hợp
hai nguyên âm kề nhau mà không xảy ra tình trạng tiếp
hợp âm, nghĩa là vẫn bình thường, thì đó gọi là trường
hợp gì?
II- Câu hỏi
trắc nghiệm:
1. Nguyên âm
"u" và "ū" khi gặp âm khác đứng kề, thì có
thể thành dạng "v". Trường hợp này gọi là tiếp âm:
a) Theo cách
đổi dạng chữ (ādesa).
2. Phụ âm
"s" có thể dùng làm trung gian xen giữa hai âm kề
nhau để tránh kẽ hở.
=> Ðúng => Sai
B- Bài tập
dịch
I- Dịch câu
tiếng Pāli ra tiếng Việt và tách rời tiếp âm khi
gặp:
1.
Dārakāpupphān' ocinituṃ vanaṃ gantvā sethāni' pi nīlāni'
pi pupphān' āhariṃsu.
2.
Anāthapiṇḍiko' pi visākhā' pi Mahā-upāsikā (1) nibaddhaṃ
divassa dve vāre (2) tathāgatass' upaṭ-ṭhānaṃ (3)
gacchanti.
3.
Uggaṇhitukāmā dārakā pāto 'v' uṭṭhāya (4) kiñci
bhuñjitvā satthasālaṃ (5) gacchanti.
4. Sac' āyaṃ
kumāro agāraṃ ajjhāvasati (6) rājā bhavissati cakkavattī
(7).
5. "Samma,
idān' āhaṃ vihāraṃ gantvā theraṃ tayā katapaṇṇasālāyaṃ
(8) nisinnaṃ (9) disvā disvā āgato' mhi.
6. "Ko' si
tvaṃ bhante' ti?".
7. Yathā hi
mūle anupaddave (10) daḷhe chinno' pi rukkho puna-r-eva
rūhati (11) evaṃ pi taṇhānusaye (12) anūhate (13)
nibbattī (14) dukkhaṃ idaṃ punappunaṃ.
8.
Tasmā-t-iha bhikkhave evaṃ sikkhitabbaṃ: paññāvuḍḍhiyā
(15) vaḍḍhissāmā' ti.
9. Pemato
(16) jāyatī soko
10. Na hi
verena verāni
11. Sabbe
saṅkhārā aniccā' ti
12. Tassa
attano ca tāsañca devatānaṃ sīlañca sutañca cāgañca
paññañca anussarato (20) cittaṃ pasīdati.
13. Evā' haṃ
cintayitvāna (21)
14. Aññāya
(25) ca pan'āhaṃ samaṇāṇaṃ sak-yaputtiyānaṃ dhammaṃ
evā'haṃ tasmā dhamma-vinayā apakkanto (26).
15. Imāni
cattāri ariyasaccānī' ti bhikkhave ... yantaṃ vutaṃ idaṃ
etaṃ paṭicca (27) vuttaṃ.
II- Dịch câu
tiếng Việt sang
tiếng Pāli và áp dụng tiếp âm khi cần:
1. Một trong
những người bạn của tôi đã cho tôi một quyển sách (28)
khi tôi đã đến khu làng.
2. Những cô gái
đã mang lại những hoa xanh cùng hoa đỏ và dâng những hoa
ấy đến cha mẹ của họ.
3. 10 quả cây
do người cha mang lại đã được người mẹ phân chia (29)
cho những đứa con trai và những đứa con gái.
4. Có nhiều chỗ
ngồi được sửa soạn (30) cho nhiều vị Tỳ kheo trong đại
tịnh xá Jetavana.
5. Ngày trước
có một đại nạn bệnh tật phát sanh trong dân chúng ở Tích
Lan (31).
6. Tôn giả
Sàriputta đã nói với chư Tỳ kheo rằng: "Không phải
thế, này chư hiền!".
7. Người đàn
ông nói rằng: "Này cậu trai, người mong muốn một điều
không thể có được,(32) người là kẻ điên rồ".
8. "Thưa vâng,
tâu đại vương", vị đại thần sau khi đáp lời (33) đức
vua, bèn ra khỏi hoàng cung (34).
9. Những vị chư
thiên đi đến đức Phật, đảnh lễ Ngài và hỏi một vấn đề
(35).
10. Những vị ẩn
sĩ trong rừng đã nỗ lực (36) để đạt đến bậc thiền (37)
thứ ba và bậc thiền thứ tư.
11. Sau khi suy
nghĩ (38) như vậy, tôi đã phân phát (39) của bố thí đến
hai trăm người ăn xin.
12. Ðức Phật đã
thuyết rằng: "Sắc uẩn là vô thường, ví dụ như bọt nước
(40) ".
13. Ông ấy đã
quy y Phật, Pháp và Tăng.
14. Bấy giờ tôi
đi đến chùa với những đứa con trai của tôi và sau khi
nghe thời pháp (41) xong, đã trở về.
15. Nếu hoàng
tử này từ bỏ đời sống gia đình(42), xuất gia
(43), thì Ngài sẽ trở thành một bậc Toàn Tri.
Chú thích
từ vựng:
(1)
Mahā-upāsikā: người đại
cận sự, đại Thiện tín (nữ) . -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(SANDHI)
b) Ðổi chữ (ādesa), tức hai chữ cái tiếp nhau, có
thể được thay dạng để thuận âm.
c) Biến dạng chữ (vikāra), là khi nguyên âm
"i" hoặc "ī", hay "u" hoặc "ū"
gặp một nguyên âm khác, thì có thể được biến dạng thành
chữ khác.
d) Làm thành trường âm (dīgha), là khi một đoản
nguyên âm gặp một âm khác, thì trở thành trường âm.
e) Làm thành đoản âm (rassa), là khi một trường
nguyên âm gặp một phụ âm, lại trở thành đoản âm.
f) Xen chữ (āgama), là khi muốn tránh tình trạng
kẽ hở giữa hai âm kề nhau, thì có một chữ khác xen vào
làm trung gian.
g) Ghép chữ (saṃyoga), là khi một phụ âm đứng sau
một nguyên âm tận cùng của từ khác, thì phụ âm ấy có thể
thành phụ âm kép.
h) Ðể tự nhiên (pakati), là cũng có trường hợp
các âm kề nhau mà không xảy ra tình trạng tiếp âm nào,
vẫn để bình thường.
Na eva = n'eva.
Amanussa + upaddavo = amanussupaddavo.
Paññā + indriya = paññindriya.
Sametu āyasmā = samet' āyasmā.
Bhikkhunī + ovādo = bhikkhunovādo.
Sabba eva = sabbe' eva.
Sabbehi eva = sabbeh' eva ...
Iti api = iti'pi
Upāsako iti = upāsako'ti
Sikkhā iti = sikkhā'ti
Vande ahaṃ = vande'haṃ
So ahaṃ = so'haṃ
Cakkhu + indriya = cakkhundriya
Āgato amhi = āgato'mhi.
akkaṃ iva = cakkaṃ' va ...
Evaṃ ahaṃ = evā'haṃ
Vidūnaṃ aggaṃ = vidūn' aggaṃ
Adāsiṃ ahaṃ = adās' āhaṃ .
Ariyasaccānaṃ dassanaṃ = ariyasaccāna das-sanaṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ = buddhāna sāsa-naṃ.
Sotthi + atthu = sotthyatthu
Dāsī ahosiṃ = dāsy-āhosiṃ
Sattāmī atthe = sattamy-atthe
Te ahaṃ = ty-āhaṃ
Me ayaṃ = my-āyaṃ
Su + akkhāto = svākkhāto
Su + āgataṃ = svāgataṃ
Anu + addhamāsaṃ = anvaddhamāsaṃ
Yo ayaṃ = yv-āyaṃ
So ahaṃ = sv-āhaṃ
Yāvatako assa = yāvatakv-assa .
So silavā = sa sīlavā
Eso idāni = esa' dāni
Eso dhammo = esa dhammo.
Etaṃ ahosi = etad-ahosi
Etaṃ atthaṃ = etamatthaṃ
Taṃ ahaṃ = tam-ahaṃ
Yaṃ ahaṃ = yam-ahaṃ ...
Taṅkhaṇaṃ eva = taṅkhaṇañ-ñ-eva
Paccattaṃ eva = paccattañ-ñ-eva
Evaṃ hi vo = evañ hi vo
Taṃ hi tassa = tañ hi tassa ...
Saṃ + yojanaṃ = saññojanaṃ
Ānantarikaṃ yaṃ āhu = ānantarikañ-ñam-āhu.
Saṃ + gaho = saṅgaho
Dhammaṃ ca = dhammañca
Saṃ + jāto = sañjāto
Saṃ + ṭhānaṃ = saṇṭhānaṃ
Amataṃ dado = amatandado
Taṃ dhanaṃ = tandhanaṃ
Taṃ phalaṃ = tamphalaṃ
Evaṃ me sutaṃ = evamme sutaṃ ...
Idaṃ api = idam' pi ...
Puṃ + liṅga = pulliṅga
Saṃ + lāpo = sallāpo
Paṭisaṃ + līno = paṭisallīno ...
Ity (iti) + evaṃ = iccevaṃ
Jāty (jāti) + andho = jaccandho
Paty (pati) + ayo + paccayo ...
Nady (nadi) + ā = najjā
Yady (yadi) + evaṃ = yajjevaṃ ...
Bodhy (bodhi) + aṅga = bojjhaṅga
Adhy (adhi) + okāso = ajjhokāso ...
Apy (api) + ekadā = appekadā ...
Abhy (abhi) + ācikkhanaṃ = abbhācikkha- naṃ.
Abhy (abhi) + uggacchati = abbhuggacchati.
Siv + ya = sibba ...
Su + atthi = sotthi
Upa + ikkhati = upekkhati
Jina + īritaṃ = jineritaṃ
Canda + udayo = candadayo
Yathā udake = yath' odake
Na upeti = n' opeti
Udadhi + ūmi = udadhomi ...
Vijju iva = vijjū' va
Vi + atināmeti = vītināmeti
Sādhu iti = sādhū' ti
Kiṃsu idha = kiṃsū' dha
Lokassa iti = lokassā'ti
Tatra ayaṃ = tatr' āyaṃ
Idāni ahaṃ = idān' āhaṃ
Sace ayaṃ = sac' āyaṃ
Tathā upamaṃ = tath' ūpamaṃ
Appassuto ayaṃ = appassut' āyaṃ ...
Jāyati soko = jāyatī soko
Maññati bālo = maññatī bālo
Nibbatti dukkhaṃ = nibbattī dukkhaṃ ...
Taṇhā + khayo = taṇhakkhayo
Mahā + phalaṃ = mahapphalaṃ
Parā + kāmo = parakkāmo ...
(Trường hợp ngoại lệ)
Vedanā + khandho = vedanākkhandho
Yathā + kamaṃ = yathākkamaṃ ...
Yiṭṭhaṃ vā hutaṃ vā loke: yiṭṭhaṃ va hutaṃ va loke.
Buddhe yadi vā sāvaka: buddhe yadi va sāvake.
Yathā + r + eva = yathariva
Pā + g + eva = pageva
Tathā + r + eva = tathariva
Puthā + g + eva = puthageva ...
Puthā + eva = puthageva ...
(đặc biệt trường âm thành
đoản âm)
Ajja agge = ajja-t-agge ...
Yāva + eva = yāva-d-eva
Tāva + eva = tāva-d-eva
Atta + attho = attadattho ...
Lahu essati = lahu-messati ...
Vuṭṭhi eva = vuṭṭhi-y-eva .
Pātu + ahosi = pāturahosi
Ni + uttaro = niruttaro
Yathā + eva = yathariva
Tathā + eva = tathariva ...
(Hai thí dụ cuối là ngoại
lệ, "e" đổi thành "i"; trường nguyên âm
"ā" trở thành đoản âm).
Pa + uccati = pavuccati ..
Cha + aṃso = chaḷaṃso ...
Aṇu + thūlāni = anuṃ thūlāni
Manopubba + gamā = manopubbaṅgamā
Yāva c' idha = yāvañc' idha .
Ava + siro = avaṃsiro ....
Sira + ruha = siroruha
Raha + gata = rahogata
Teja + dhātu = tejodhātu.
Ura + ṇa = orasa
Mana + ṇa = mānasa
Mana + ṇika = mānasika.
Anu + gaho = anuggaho
Pari + cajati = pariccajati
Vi + ñāṇaṃ = viññānaṃ
Upa + davo = upaddavo
Su + patiṭṭhito = suppatiṭṭhito
Ni + malo = nimmalo
Appa + suto = appassuto
Rūpa + khandha = rūpakkhandha
Seta + chattaṃ = setacchattaṃ
Paṭhama + jhānaṃ = paṭhamajjhānaṃ
Ni + dhana = niddhana
Ni + phalaṃ = nipphalaṃ
Du + bhikkha = dubbhikkha ...
Purisa + ubhātobyañjanaka: purisa-ubhato-byañjanaka.
Mani + kāra = manikāra
Yāva + jīvaṃ = yāvajīvaṃ
Paṭi + neti = paṭineti
Bhikkhu vā bhikkhunī vā = bhikkhu vā bhikkhunī vā.
Samathaṃ + gato = samathaṃgato
Ekaṃ + api = ekaṃpi
Saraṇaṃ gato = saraṇaṃ gato ....
2. Tiếp âm theo cách đổi dạng chữ
(ādesasan-dhikiriyopakaraṇa).
3. Tiếp âm theo cách biến dạng chữ
(vikāra-sandhikiriyopakaraṇa).
4. Tiếp âm theo cách làm thành trường âm
(dīghasandhikiriyopakaraṇa).
5. Tiếp âm theo cách làm thành đoản âm
(ras-sasandhikiriyopakaraṇa).
6. Tiếp âm theo cách ghép chữ
(saṃyogasan-dhikiriyopakaraṇa).
8. Tiếp âm dạng tự nhiên
(pakatisandhikiriyo-pakaraṇa).
b) Theo cách biến dạng chữ (vikāra).
c) Theo cách xen chữ (āgama).
d) Theo cách ghép chữ (saṃyoga).
e) Cả 4 điều trên sai.
"Therassa
bhāgineyyo' mhīti".
Pemato jāyatī bhayaṃ
Pemato vippamuttassa
Natthi soko kuto bhayaṃ.
Sammantī' dha kudācanaṃ (17)
Averena ca sammanti
Esa dhammo sanantano (18) .
Yadā paññāya passati
Atha nibbindatī dukkhe
Esa maggo visuddhiyā (19).
Nekakoṭisataṃ (22) dhanaṃ
Nāthānāthānaṃ (23) datvāna
Himavantaṃ upāgamiṃ (24) .
(2) Vāra: dịp, lần (nam) .
(3) Upaṭṭhāna: sự cung phụng, sự chăm sóc, sự hộ
độ (trung).
(4) Uṭṭhāya: sau khi trở dậy, sau khi thức dậy
(bbqkpt của uṭṭhāti) .
(5) Satthasālā: trường học (nữ) .
(6) Ajjhāvasati: định cư, sống tại gia (đt).
(7) Cakkavatī: vị Chuyển Luân Vương (nam).
(8) Katapaṇṇasālā: tịnh thất lá được tạo ra (nữ).
(9) Nisinnaka: ngồi tại, ngồi ở (tt).
(10) Anupaddava: không bị tổn thất, chưa bị thiệt
hại (tt).
(11) Rūhati: mọc lên (đt).
(12) Taṇhānusaya: ái tiềm miên, ái ngủ ngầm
(nam).
(13) Anubata: không tận diệt, chưa đoạn tận (tt).
(14) Nibbattatī: sanh ra, phát sanh lên
(nibbattati - động) .
(15) Paññāvisuddhi: sự phát triển trí tuệ, tuệ
tăng trưởng (nữ) .
(16) Pemato:
(pema + to) từ sự thương yêu, sự luyến mến.
(17) Kudācanaṃ: có khi, có lúc. "Na
ku-dācanaṃ" không khi nào (b.bṭ) .
(18) Sanantana: cổ xưa, đời đời, cố nhiên (tt).
(19) Visuddhi: sự trong sạch, sự thanh tịnh (nữ).
(20) Anussaranta: (htpt của anussarati)
đang nhớ tưởng, niệm tưởng, nhớ ghi (tĩnh), người tưởng
niệm.
(21) Cintayitvāna: sau khi suy nghĩ. (bbqkpt của
cintayati)
(22) Nekakoṭisata: nhiều hàng trăm koỉi,
nhiều hàng tỷ (tt).
(23) Nāthānātha: "nātho ca anātho ca" kẻ
có chỗ nương tựa và người không chỗ nương tựa (nam) .
(24) Upāgamiṃ: tôi đã đi vào, lẫn vào (đtqk) .
(25) Aññāya: sau khi hiểu được, biết được rồi
(bbqkpt của ñā) .
(26) Apakkanta: bỏ đi, rời xa, đi khỏi (htpt của
apakkamati) .
(27) Paṭicca: bởi do, duyên vì (bbt và bbqkpt).
(28) Quyển sách: potthaka (nam, trung)
(29) Phân chia: bhājita (qkpt của bhājeti).
(30) Ðược sửa soạn: paññatta (qkpt của
paññāpeti).
(31) Dân chúng Tích Lan: Laṅkāvāsī (nam).
(32) Một điều không thể có được: alabbhaneyya
(tt).
(33) Sau khi đáp lời: paṭissuṇitvā (bbqkpt của
paṭis-suṇāti).
(34) Hoàng cung: Rājabhavana (trung).
(35) Một vấn đề: paññā (nữ).
(36) Nỗ lực: ussahati (đt).
(37) Bậc thiền: jhāna (trung)
(38) Sau khi suy nghĩ: cintetvā (bbqkpt của
cinteti).
(39) Phân phát: bhājeti (đt).
(40) Ví dụ như bọt nước: Pheṇapiṇdū (tt).
(41) Thời pháp:
dhammakathā (nữ)
(42) Ðời sống gia đình: agāriya (tỉnh, trung).
(43) Xuất gia: pabbajati (đt).
last updated: 07-09-2004