BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG V
SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ
Ðịnh
nghĩa:
Sơ chuyển hóa ngữ trong tiếng Pāli là hình thức
từ ngữ được hình thành do chuyển hóa từ ngữ căn động từ
phối hợp với một số tiếp vĩ ngữ (paccaya).
Thí dụ:
Gantuṃ
(đi) = gan + tuṃ
Các hình thức
sơ chuyển hóa ngữ trở thành danh từ, hay tính từ, hoặc
phân từ, hoặc là bất biến từ cũng có ...
Việc sử dụng
các từ ngữ hình thức này, ở đây cũng không mấy khó trong
cú pháp tiếng Pāli.
CÁC LOẠI TIẾP
VĨ NGỮ TRONG SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ
Các hình thức
từ ngữ sơ chuyển hóa ngữ được lập thành với 2 loại tiếp
vĩ ngữ:
- Loại tiếp vĩ
ngữ kita.
1- Loại kiṭa
gồm những tiếp vĩ ngữ dùng để lập nên các danh động từ
và phân từ năng động thể. Gồm có 23 tiếp vĩ ngữ là:
nta, nāma, taṃ, tavan-tu, tāvī, na, a, aka, ana, āvī,
ti, tu, ṇa, ṇī, ra, ramma, tuṃ, tave, tvā, tvāna, tunā,
ya, tya.
2- Loại
kicca gồm những tiếp vĩ ngữ dùng để lập nên những
danh động từ hoặc phân từ thụ động. Gồm có 6 tiếp vĩ ngữ
là tabba, anīya, ṇya, ṇiya, ricca
và tayya.
THÀNH PHẦN DO 2
LOẠI TIẾP VĨ NGỮ LẬP NÊN
Những hình thức
sơ chuyển hoá ngữ như: hiện tại phân từ, quá khứ phân
từ, danh động từ, vị biến cách (nguyên mẫu), bất biến
quá khứ phân từ ... được hình thành với loại tiếp vĩ ngữ
"kiṭa".
Hai tiếp vĩ ngữ
nta và māna lập nên
những hiện tại phân từ.
Bốn tiếp vĩ ngữ
ta, tavantu, tāvī và na
lập nên những quá khứ phân từ.
Mười tiếp vĩ
ngữ: a, aka, ana, āvī, ti, tu, ṇa,
nī, ra và ramma lập nên những danh
động từ.
Hai tiếp vĩ
ngữ: tuṃ và tave lập nên những phân
từ vị biến cách (nguyên mẫu).
Năm tiếp vĩ
ngữ: tvā, tvāna, tunā, ya, tya
lập nên những bất biến quá khứ phân từ.
Ở tiếng Pāli,
các hiện tại phân từ, quá khứ phân từ và danh động từ
được sử dụng văn phạm theo phương thức của danh tự loại;
nghĩa là chúng cũng được xếp theo ngữ tính (liṅga),
ngữ cách (vibhatti) và ngữ số (vacana).
Các vị biến cách (nguyên mẫu) và các bất biến quá khứ
phân từ ở tiếng Pāli được dùng như là những bất
biến từ, vì chúng không có biến cách theo văn phạm.
Những hình thức
sơ chuyển hóa ngữ như là phân từ khả năng cách và danh
động từ thụ động thể được hình thành với loại tiếp vĩ
ngữ "kicca".
Hai tiếp vĩ ngữ
tabba và anīya lập nên những
phân từ khả năng cách.
Bốn tiếp vĩ
ngữ: ṇya, ṇiya, tayya và
ricca lập những danh động từ thụ động
thể.
Tất cả những
phân từ khả năng cách và danh động từ thụ động thể này
luôn luôn được sử dụng theo phương thức của danh tự
loại, tức là chúng vẫn theo ngữ tính (liṅga), ngữ
cách (vibhatti) và ngữ số (vacana).
HIỆN TẠI PHÂN
TỪ
Hiện tại phân
từ là hình thức sơ chuyển hóa ngữ được lập thành do gốc
động từ (động từ cơ bản) ghép với một trong hai tiếp vĩ
ngữ nta và nāma.
A- Các hình thức
hiện tại phân từ
- Hiện tại phân
từ năng động thể: là hình thức được lập thành do gốc cơ
bản năng động thể ghép với tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Khāda + nta
= khādanta (đang khi ăn).
- Hiện tại phân
từ thụ động thể: là hình thức được lập thành do gốc cơ
bản thụ động thể ghép với tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Khādiya +
nta = khādiyanta (đang bị
ăn).
- Hiện tại phân
từ truyền động thể: là hình thức được lập thành do gốc
cơ bản truyền động thể (thể sai bảo) ghép với tiếp vĩ
ngữ.
Thí dụ:
Kāraya +
māna = kārayamāna (đang
sai làm).
B- Ý nghĩa sử
dụng
- Hiện tại phân
từ tiếng Pāli được sử dụng như một tính từ khi
chúng phụ thuộc vào một danh từ để giúp diễn tả cho danh
từ ấy. Ðôi khi chúng được dùng như một danh từ trong
trường hợp chúng đứng độc lập để thay thế cho danh từ,
mà làm chủ từ hay túc từ; lại nữa hiện tại phân từ còn
được xem là một động từ vì chúng
diễn tả hành
động và có thể đòi hỏi túc từ theo nó.
Sau đây là
những thí dụ:
1. Hiện tại
phân từ dùng như một tính từ khi phụ thuộc vào một danh
từ có đồng tính, đồng cách và đồng số.
Thí dụ:
* Khette /tiṭṭhanto/
goṇo tiṇaṃ khādati (Con bò đang đứng tại thửa
ruộng, nó ăn cỏ).
2. Hiện tại
phân từ dùng như một danh từ khi đứng độc lập để làm chủ
từ hoặc túc từ.
Thí dụ:
* Na
bhuñjamāno sabbaṃ hatthaṃ mukhe pakkhipissati. (Khi
đang ăn, sẽ không cho trọn tay vào miệng).
3. Hiện tại
phân từ dùng như một động từ diễn đạt hành động và đòi
hỏi túc từ theo nó.
Thí dụ:
* Gāmaṃ
gacchanto dārako ekaṃ goṇaṃ pas-sati. (Ðứa bé
đang đến làng, nó thấy một con bò).
C- Phương thức sử
dụng
Về phương thức
sử dụng văn phạm cho các hiện tại phân từ, cũng như danh
tự loại, nghĩa là các hiện tại phân từ cũng được dùng
theo 3 tính (liṅga), 8 ngữ cách (vibhatti)
và 2 ngữ số (vacana). (Xin xem lại phương thức sử
dụng ở chương II, phần tính từ, mục nói về cách sử dụng
tính từ tiếng Pāli).
Từ vựng một số
hiện tại phân từ thường dùng:
Āharanta
: đang mang lại.
Toát yếu:
Các hiện tại
phân từ tiếng Pāli được hình thành với 2 tiếp vĩ
ngữ là nta và māna.
Hai tiếp vĩ ngữ
ấy ghép vào thành phần cơ bản năng động thể để lập nên
những hiện tại phân từ năng động thể; ghép vào thành
phần cơ bản thụ động thể để lập nên những hiện tại phân
từ thụ động thể; ghép vào thành phần cơ bản năng truyền
động thể (thể sai bảo) để lập nên những hiện tại phân từ
năng truyền động thể.
Các hiện tại
phân từ trong tiếng Pāli có thể được dùng như một
tính từ, khi nó phụ thuộc một danh từ; được dùng như một
danh từ, khi nó đứng độc lập để thay làm chủ từ hoặc túc
từ; được dùng như một động từ, khi nó có đòi hỏi túc từ
theo nó.
Hiện tại phân
từ có phương thức sử dụng văn phạm cũng như danh tự loại
là theo 3 tính, dùng 8 ngữ cách và chia theo 2 số.
QUÁ KHỨ PHÂN TỪ
A- Các phương
cách hình thành
Quá khứ phân từ
trong tiếng Pāli được hình thành với
bốn hình thức tiếp
vĩ ngữ: ta, tavantu, tāvī và
na.
Thí dụ:
Pacita
: đã nấu, đã được nấu.
Về sự hình
thành của các quá khứ phân từ thì phức tạp hơn hiện tại
phân từ. Các tiếp vĩ ngữ sẽ được trực tiếp ghép vào ngữ
căn hay phân từ cơ bản động từ.
Vì tiếp vĩ ngữ
"tavantu" và "tāvī" rất ít gặp, nên ở đây
chỉ nói nhiều đến tiếp vĩ ngữ "ta" và "na" thôi!
I- Sự hình
thành với tiếp vĩ ngữ "ta"
1. Một cách rất
thông thường để lập nên những quá khứ phân từ, là dùng
tiếp vĩ ngữ "ta" ghép vào phần cơ bản động từ và có
nguyên âm "i" xen giữa làm trung gian.
Thí dụ:
Kathe + ta =
kathita : đã nói.
2. Tiếp vĩ ngữ
"ta" cũng có thể trực tiếp ghép hợp với ngữ căn
động từ để lập thành những quá khứ phân từ như sau:
a) Ghép hợp với
ngữ căn đa âm
Phụ âm cuối của
ngữ căn đôi khi bị đồng hóa với tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Tap + ta =
tatta : đã thiêu đốt.
- Ðôi khi phụ
âm cuối của ngữ căn không bị đồng hóa mà bị lược bỏ
trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Kar + ta =
kaṭa : đã được làm.
- Có vài trường
hợp ngoại lệ, khi phụ âm cuối của ngữ căn bị xóa, thì
nguyên âm đầu biến thành trường âm.
Thí dụ:
Jan + ta = jāta: đã phát sanh.
- Mặt khác đôi
khi phụ âm cuối của ngữ căn cùng với "t" của tiếp
vĩ ngữ, có sự biến dạng.
Thí dụ:
"J + t =>
gg"
Bhaj + ta =
bhagga: đã phân tán.
"Dha + t =>
ddh"
Budh + ta =
buddha: đã giác ngộ.
"Bh + t =>
ddh"
Labh + ta =
laddha: đã nhận được.
"M + t =>
nt"
Kham + ta =
khanta : đã chịu đựng.
"S + t =>
ṭṭh"
Kas + ta =
kaṭṭha : đã cày xới.
Biến dạng
bất thường
Duh + ta =
duddha : đã nặn bóp.
b) Trường hợp
nếu là ngữ căn đơn âm, thì tiếp vĩ ngữ "ta" trực
tiếp ghép vào.
Thí dụ:
Ci + ta =
cita: đã thâu nhặt.
Biến dạng
bất thường
Pā + ta =
pita : đã uống.
II- Sự hình
thành với tiếp vĩ ngữ "na"
Tiếp vĩ
ngữ "na" chỉ dùng ghép với ngữ căn động từ.
a) Với những
ngữ căn đa âm, thì phụ âm cuối của ngữ căn được đồng hóa
với "n" của tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Chad + na
= channa : được che đậy.
(Chú ý: "n"
của tiếp vĩ ngữ, khi có "r" của ngữ căn
đứng trước thì thành "ṇ", và phụ âm "r"
của ngữ căn cũng bị đồng hóa theo).
- Trường hợp
bất thường:
Thí dụ:
Ās + na =
āsīna : đã ngồi.
b) Mặt khác,
đối với những ngữ căn đơn âm; thì tiếp vĩ ngữ "na"
có thể được trực tiếp ghép vào.
Thí dụ:
Ji + na =
jina : chiến thắng, người
thắng.
- Trường hợp
bất thường:
Thí dụ:
Dā + na =
dinna : được cho.
Thí dụ
về một số ngữ căn dẫn đến quá khứ phân từ
Kas (cày
xới) => kasita, kaṭṭha.
B- Về phương thức
sử dụng văn phạm
Các quá khứ
phân từ được xếp vào danh tự loại, nghĩa là được sử dụng
theo 3 tính (liṅga), 8 ngữ cách (vibhatti)
và 2 ngữ số (vacana), (xin xem lại phương thức sử
dụng ở chương II, phần tính từ, mục phương thức sử dụng
các tính từ đơn giản).
C- Về ý nghĩa
1. Quá khứ phân
từ tiếng Pāli được dùng như một tính từ vì nó
phải đồng tính, đồng cách và đồng số với danh từ mà nó
phụ thuộc.
Thí dụ:
Khādita
itthī hīyo kālaṃ akāsi.
(Hôm qua, người đàn bà khi ăn rồi, đã chết).
2. Quá khứ phân
từ còn được dùng thay thế cho danh từ diễn đạt, để làm
chủ từ hay túc từ:
Thí dụ:
Indriyesu
suvaṃvutaṃ na pasahati māro.
(Ác-ma chẳng uy hiếp được vị khéo thu thúc các căn).
3. Quá khứ phân
từ cũng được dùng như một bổ túc từ cho động từ.
Thí dụ:
Mayhaṃ pitā
kālakāto ahosi.
(Cha tôi đã chết)
4. Quá khứ phân
từ dù là hình thức danh tự loại, nhưng vẫn có thể đòi
hỏi túc từ theo nó như là một động từ vậy.
Thí dụ:
Ekadā
araññaṃ gato puriso arinā mārīyi.
(Một lúc nọ, người đàn ông khi đến rừng đã bị kẻ thù
giết).
5. Quá khứ phân
từ đôi khi được dùng trong nghĩa thụ động.
Thí dụ:
Purisehi
chinnā rukkhā. (Các
cây bị những người đàn ông chặt đốn).
Toát yếu:
Quá khứ phân từ
tiếng Pāli được hình thành từ những ngữ căn động
từ hoặc những thành phần cơ bản của động từ ghép với
tiếp vĩ ngữ kiṭa.
Có 4 tiếp vĩ
ngữ dùng để thành lập nên những quá khứ phân từ là
ta, tavantu, tāvī và na.
Hai tiếp vĩ ngữ
tavantu và tāvī rất ít dùng.
Tiếp vĩ
ngữ na chỉ dùng ghép với ngữ căn động từ.
Tiếp vĩ ngữ
ta rất thường dùng để thành lập quá khứ phân
từ. Ðược sử dụng ghép với ngữ căn hoặc thành phần cơ bản
của động từ.
Quá khứ phân từ
hình thành bằng cách ghép các tiếp vĩ ngữ với ngữ căn,
thật ra rất phức tạp; chỉ đơn giản khi ghép với thành
phần cơ bản của động từ, nghĩa là bằng cách xen một chữ
"i" làm trung gian.
Quá khứ phân từ
tiếng Pāli được sử dụng như danh tự
loại, tức là vẫn
dùng theo 3 tính, 8 ngữ cách và 2 ngữ số.
Quá khứ phân từ
được dùng như một tính từ của danh từ; đôi khi được dùng
thay thế danh từ diễn đạt để làm chủ từ hay túc từ; quá
khứ phân từ còn dùng như bổ túc của động từ; có khi vẫn
đòi hỏi túc từ cho nó; trong vài trường hợp quá khứ phân
từ dùng với ý nghĩa thụ động.
DANH ÐỘNG TỪ
HÓA
A- Ý nghĩa danh
động từ hóa
Danh từ trong
tiếng Pāli không phải hoàn toàn là danh từ thuần
túy. Có một số danh từ phát xuất từ sự chuyển hóa của
ngữ căn động từ.
Như là:
yācaka (người hành khất) do "Yāc"; kattu (tác
giả) do "kar"; bhojana (vật thực) do "bhuj"
v.v...
Những danh từ
mà được hình thành do ngữ căn động từ ghép hợp với tiếp
vĩ ngữ như thế gọi là danh động từ hóa hay danh từ
chuyển hóa.
Những danh từ
chuyển hóa này thuộc năng động thể vì chúng được sử dụng
với những tiếp vĩ ngữ "kiṭa".
Những danh từ
chuyển hóa này vẫn được sử dụng như mọi danh từ khác,
nghĩa là vẫn có xếp loại tính, chia theo ngữ cách và ngữ
số.
- Hình thức
tiếp vĩ ngữ lập thành danh từ chuyển hóa:
Trong
kiṭapaccaya, có 10 tiếp vĩ ngữ dùng để hình thành
những danh từ chuyển hóa thuộc năng động thể. Ðó là:
a, aka, ana, āvī, ti, tu, ṇa, ṇī, ra và ramma.
Mỗi dạng tiếp
vĩ ngữ đều có thể thức để ghép hợp với ngữ căn, tạo
thành tiếng danh từ.
B- Cách hình
thành
1. Tiếp
vĩ ngữ "a"
Tiếp vĩ ngữ
"a" dùng ghép với ngữ căn để tạo thành một danh từ
chỉ ý nghĩa sự vật, hành động.
Thí dụ:
Kar + a =
kara (sự tạo ra, vật làm
ra).
Chú ý: Những từ
ngữ do căn đơn âm ghép với tiếp vĩ ngữ "a", như
ṭha, da, pa ... luôn luôn đi
kèm một phức hợp ngữ với túc từ của nó, chứ không thể
đứng riêng như các từ ngữ khác được.
Thí dụ:
Jalaṭṭha
(vật trú trong nước) =>
jala + ṭha.
2. Tiếp
vĩ ngữ "aka"
Tiếp vĩ ngữ "aka"
được trực tiếp ghép vào ngữ căn động từ để lập nên những
danh từ, có ý nghĩa chỉ tác nhân. Trong khi ghép hợp,
nguyên âm đầu của ngữ căn bao giờ cũng thành trường âm;
mặt khác, đối với những ngữ căn đơn âm: nếu là "ā"
thì "y" được xen vào trước tiếp vĩ ngữ, nếu
là "i" hay "ī" sẽ biến thành "ya" trước
tiếp vĩ ngữ; và nếu là "u" hay "ū" sẽ biến
thành "ava" trước tiếp vĩ ngữ .
Thí dụ:
Kar + aka =
kāraka:người thợ, người
tạo ra.
3. Tiếp
vĩ ngữ "ana"
Tiếp vĩ ngữ "ana"
cũng được trực tiếp ghép vào ngữ căn để lập nên những
danh từ có ý nghĩa nói đến tình trạng của hành động. Các
ngữ căn nếu có âm đầu là "i" hay "ī" sẽ
thành "e"; nếu là "u" hay "ū"
sẽ thành "o". Tuy nhiên đối với ngữ căn đơn âm
thì "i" hay "ī" sẽ biến dạng thành
"aya"; và "u" hay "ū" sẽ
biến dạng thành "ava".
Thí dụ:
Gah + ana =
gahana : sự cầm lấy.
4. Tiếp
vĩ ngữ "āvī"
Tiếp vĩ ngữ
"āvī" cũng được ghép hợp với ngữ căn động từ để lập
nên những danh từ chỉ tác nhân (hình thức này ít thấy).
Thí dụ:
Dis + āvī =
dassāvī (sự trông thấy
người quan sát).
5. Tiếp
vĩ ngữ "ti"
Tiếp vĩ ngữ "ti"
được dùng ghép với một số ngữ căn để lập nên những
danh từ. Những danh từ hình thức này đặc biệt chỉ là
hình thức nữ tính.
Về sự hình
thành với dạng tiếp vĩ ngữ này có xảy ra nhiều trường
hợp như sau:
a) Ðối với ngữ
căn đa âm:
- Phụ âm cuối
của ngữ căn bị đồng hóa với tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Gup + ti =
gutti : sự giữ gìn,
sự trông nom).
- Phụ âm cuối
của ngữ căn cùng với phụ âm "t" của tiếp vĩ ngữ
bị biến dạng:
dh
hay bh + t => ddh
Thí dụ:
Budh + ti =
buddhi: sự giác ngộ.
- Phụ âm cuối
của ngữ căn bị loại bỏ trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Gam + ti =
gati: sự đi đến, cảnh tái
sanh.
Trường hợp bất
thường:
Jan + ti =
Jāti sự sanh ra, chủng
tộc.
b) Ðối với ngữ
căn đơn âm: Khi có tiếp vĩ ngữ "ti" ghép hợp, thì
có thể trực tiếp hoặc có khi xảy ra bất thường.
Thí dụ:
Ci + ti =
citi: sự chất đống.
Trường hợp bất
thường:
Ñā + ti =
ñatti: sự cho biết, tuyên
ngôn.
6. Tiếp
vĩ ngữ "tu"
Tiếp vĩ ngữ
"tu" cũng được ghép hợp với ngữ căn để hình thành
những danh từ chỉ tác nhân. Sự hình thành này cũng có
một vài điểm phức tạp.
a) Tiếp vĩ ngữ
"tu" sẽ trực tiếp ghép vào ngữ căn đơn âm. Nếu
đơn nguyên âm không phải là "ā" thì đòi hỏi có sự
tăng cường.
Thí dụ:
Ji + tu =
jetu (người chiến thắng).
b) Ðối với ngữ
căn đa âm: Phụ âm cuối trước tiếp vĩ ngữ có thể bị đồng
hóa; và đôi khi có sự tăng cường nguyên âm đầu của ngữ
căn.
Thí dụ:
Kar + tu =
kattu: người làm.
- Tiếp vĩ ngữ
"tu" lại trực tiếp ghép với các động từ cơ bản.
Nếu có tận cùng bằng "a" thì được thay thế bằng
"i".
Thí dụ:
Kāre + tu =
kāretu (người sai làm, cai
đốc).
7. Tiếp
vĩ ngữ "ṇa"
Tiếp vĩ ngữ
"ṇa" cũng có thể ghép vào những ngữ căn để hình
thành những danh từ chỉ sự hành động. "Ṇ" của
tiếp vĩ ngữ là dấu hiệu tăng cường nguyên âm đầu của ngữ
căn và sẽ bị loại bỏ.
Thí dụ:
Kam + ṇa =
kāma : sự mong cầu, ước
muốn.
(Ngữ căn có phụ
âm cuối là "c" và "j" sẽ được thay
thế bằng 2 khẩu cái âm tương xứng là "k"
và "g" ở trước tiếp vĩ ngữ).
Mặt khác, đối
với ngữ căn đơn âm, nếu là đơn âm "ā", thì khi
ghép hợp với tiếp vĩ ngữ "ṇa", sẽ có "y"
xen vào trung gian; nếu là nguyên âm "i" hay
"ī" thì đổi dạng thành "aya" trước tiếp vĩ
ngữ; nếu là "u" hay "ū" thì sẽ đổi dạng
thành "ava" trước tiếp vĩ ngữ. Luật tăng
cường nguyên âm đầu vẫn xảy ra bình thường ở đây.
Thí dụ:
Dā + ṇa =
dāya: sự cho.
8. Tiếp
vĩ ngữ "ṇī"
Tiếp vĩ ngữ
"ṇī" được tiếp sau một số ngữ căn, lập nên những
danh từ chỉ tác nhân. "Ṇ" của tiếp vĩ ngữ cũng là
dấu hiệu chỉ sự tăng nguyên âm đầu của ngữ căn, và sẽ bị
bỏ đi khi ghép hợp.
Thí dụ:
Kar + ṇī =
kārī: người làm, sự hành
động.
Mặt khác, những
ngữ căn đơn âm "ā", khi ghép hợp tiếp vĩ ngữ, thì
"y" được xen vào làm trung gian.
Thí dụ:
Dā + ṇī =
dāyī: người cho, sự bố
thí.
9. Tiếp
vĩ ngữ "ra"
Tiếp vĩ ngữ "ra"
dùng ghép vào ngữ căn để hình thành từ ngữ chỉ tác nhân;
nhưng cần hiểu rằng những từ hình thành với dạng này
không thể đứng độc lập, mà luôn luôn đứng làm thành phần
của một phức hợp ngữ (danh từ ghép). "R" của tiếp
vĩ ngữ cùng với phụ âm cuối của ngữ căn sẽ bị loại bỏ.
Thí dụ:
* Gam + ra =
ga
(Uraga:
vật bò sát, con rắn).
* Jan + ra
=ja
(Andaja:
loài sanh từ trứng).
* Ram + ra =
ra
(Kuñjara
: vật thích lung đầm, con voi).
* Kar + ra =
ka.
(Antaka
: sự hấp hối, sự lâm chung) ...
10. Tiếp
vĩ ngữ "ramma"
Tiếp vĩ ngữ "ramma"
cũng dùng ghép với một vài ngữ căn để lập nên những danh
từ. "R" của tiếp vĩ ngữ cùng với phụ âm cuối của
ngữ căn cũng sẽ bị loại bỏ.
Thí dụ:
Kar + ramma
= kamma (sự hành vi).
Toát yếu:
Danh động từ
hóa là những danh từ được hình thành do ngữ căn động từ
kết hợp với một số tiếp vĩ ngữ kiṭa mà tạo
nên.
Có mười tiếp vĩ
ngữ để hình thành những danh động từ là a, aka,
ana, āvī, ti, tu, ṇa, ṇī, ra, ram-ma.
Sự hình thành
các danh động từ sẽ có phương thức tùy theo mỗi tiếp vĩ
ngữ. Các danh động từ này có loại là danh từ nam tính,
có loại là danh từ nữ tính, có loại là danh từ trung
tính; có loại là danh từ nữ tính hoặc nam tính; có loại
là danh từ nam tính hoặc trung tính; có loại là danh từ
hoặc tính từ.
Các danh động
từ này vẫn được sử dụng theo phương thức danh tự loại là
xếp tính, ngữ cách và ngữ số.
Một vài hình
thức trong số này trở thành danh từ dị-biệt ngữ, có hình
thức biến cách khác thường, như các danh từ tận cùng
bằng tiếp vĩ ngữ "tu" ...
VỊ BIẾN CÁCH
Vị biến cách
(nguyên mẫu) trong tiếng Pāli là thành phần bất
biến từ chuyển hóa; chúng được sử dụng không biến cách
văn phạm.
Các vị biến
cách tiếng Pāli được hình thành bằng cách đặt hai
dạng tiếp vĩ ngữ là tuṃ và tave
vào các ngữ căn động từ hay những thành phần cơ bản
của động từ .
Tuy nhiên, dạng
tiếp vĩ ngữ "tave" rất ít thấy, hầu như
chỉ được dùng trong thể thơ. Riêng hình thức "tuṃ"
thì dùng thông dụng để lập nên những vị biến cách.
A- Phương thức
hình thành
1. Tiếp vĩ ngữ
ghép với ngữ căn.
a) Ðối với ngữ
căn đơn âm, tiếp vĩ ngữ được trực tiếp ghép vào; nhưng
nếu là ngữ căn đơn âm "i" hay "ī" sẽ đổi
thành "e", và nếu là "u" hay "ū" sẽ
đổi thành "o" trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Ji
(thắng) + tuṃ = jetuṃ.
b) Ðối với ngữ
căn đa âm, tiếp vĩ ngữ cũng có
thể trực tiếp ghép
vào, nhưng sẽ xảy ra nhiều trường hợp:
- Phụ âm cuối
của ngữ căn có thể bị đồng hóa với "t" của tiếp
vĩ ngữ.
Thí dụ:
Kar
(làm) + tuṃ = kattuṃ.
- Ðôi khi phụ
âm cuối của ngữ căn cùng với "t" của tiếp vĩ ngữ
sẽ biến đổi như sau:
s + t =>
ṭṭh
Thí dụ:
Dis
(thấy) + tuṃ = daṭṭhuṃ (ngoại lệ i thành
a)
- Vài trường
hợp phụ âm cuối của ngữ căn bị loại bỏ và tăng cường
nguyên âm đầu.
Thí dụ:
Kar
(làm) + tuṃ = kātuṃ.
2. Tiếp vĩ ngữ
ghép với cơ bản động từ.
Tiếp vĩ ngữ
"tuṃ" có thể được ghép vào các thành phần cơ bản
động từ để lập nên những vị biến cách. Trường hợp này sẽ
có một chữ "i" xen vào làm
trung gian, thay thế
nguyên âm cuối của cơ bản động từ.
Thí dụ:
Kiṇā
(mua) + tuṃ = kiṇituṃ.
Ðối với các cơ
bản động từ có tận cùng là "e", như thành phần cơ
bản năng động thể nhóm đệ thất và thành phần cơ bản năng
truyền động thể (thể sai bảo) ... thì tiếp vĩ ngữ
"tuṃ" được trực tiếp ghép vào, không cần xen "i"
làm trung gian,
Thí dụ:
Kāre
(khiến làm) + tuṃ = gāhetuṃ.
Thí dụ về một
số ngữ căn thành vị biến cách:
Kar
(làm) => kattuṃ, kātuṃ, kātave.
B- Ý nghĩa sử
dụng
Các vị biến
cách tiếng Pāli không thuộc thì nào, cũng không
sử dụng theo ngữ cách, ngữ số gì cả, vì chúng là hình
thức bất biến từ.
1. Các vị biến
cách được dùng như một bổ túc từ cho động từ.
Thí dụ:
* So kālaṃ
kattuṃ sakkoti. (Nó có thể chết).
2. Các vị biến
cách được xem giống như một động từ vì chúng diễn đạt
hành động và có thể đòi hỏi túc từ sự vật.
Thí dụ:
* Sā bhattaṃ
pacituṃ aggiṃ jālesi. (Cô ấy đã nhóm lửa để
nấu cơm).
Toát yếu:
Vị biến cách
(nguyên mẫu) trong tiếng Pāli là thành phần bất
biến từ chuyển hóa. Chúng được hình thành từ những ngữ
căn động từ hay thành phần cơ bản của động từ ghép hợp
với hai dạng tiếp vĩ ngữ là tuṃ và
tave.
"Tuṃ"
rất thường dùng; "tave" ít
dùng đến, chỉ thấy trong thơ kệ.
Cách thức hình
thành các vị biến cách có nhiều trường hợp phức tạp.
Các vị biến
cách sử dụng không biến cách văn phạm, chúng được dùng
như một bổ túc của động từ và có vai trò như một động
từ.
BẤT BIẾN QUÁ
KHỨ PHÂN TỪ
Bất biến quá
khứ phân từ cũng là thành phần bất biến từ chuyển hóa
trong tiếng Pāli.
Các bất biến
quá khứ phân từ tiếng Pāli được hình thành từ
những ngữ căn động từ hay thành phần cơ bản của động từ
ghép với nhiều dạng tiếp vĩ ngữ kiṭa.
Có 5 dạng tiếp
vĩ ngữ để lập thành những bất biến quá khứ phân từ là
tvā, tvāna, tūna, ya, tya.
A- Cách thức hình
thành
Những bất biến
quá khứ phân từ hình thành với các tiếp vĩ ngữ, có xảy
ra nhiều trường hợp phức tạp tùy mỗi dạng tiếp vĩ ngữ.
Trước hết trình
bày về sự hình thành với 3 tiếp vĩ ngữ: tvā,
tvāna, tūna; vì với chúng có cách thức giống
nhau. Tuy nhiên tvā dùng thông dụng hơn
tvāna và tūna.
1. Tvā,
tvāna, tūna có thể ghép với ngữ căn
động từ để lập thành
những bất biến quá khứ phân từ.
a) Nếu là ngữ
căn đa âm thì tiếp vĩ ngữ có thể trực tiếp ghép hợp, đôi
khi phụ âm cuối của ngữ căn bị loại bỏ cũng có trường
hợp thay đổi bất thường.
- Ghép trực
tiếp.
Thí dụ:
Gam + tvā =
gantvā: sau khi đi đến.
- Phụ âm ngữ
căn bị loại bỏ.
Thí dụ:
Kar + tvā =
katvā : sau khi làm.
Chú ý:
"i" của ngữ căn biến thành "e".
- Thay đổi bất
thường.
Thí dụ:
Dis + tvā =
disvā (sau khi thấy).
b) Nếu là ngữ
căn đơn âm thì tiếp vĩ ngữ có thể trực tiếp ghép hợp,
đôi khi nguyên âm ngữ căn đổi dạng, cũng có trường hợp
xảy ra bất thường.
- Ghép trực
tiếp:
Thí dụ:
Nī + tvā =
nītvā: sau khi dẫn dắt.
- Âm ngữ căn
đổi dạng:
Ñā + tvā =
ñatvā : sau khi hiểu.
- Xảy ra bất
thường:
Pā-ap+ tvā =
patvā (sau khi đắc)...
2. Tiếp vĩ ngữ
tvā, tvāna, tūna có thể ghép hợp với các
thành phần cơ bản động từ để hình thành những bất biến
quá khứ phân từ. Nguyên âm tận cùng của thành phần cơ
bản sẽ được thay thế bằng một chữ "i" .
Thí dụ:
Karo + tvā =
karitvā : sau khi làm.
Nhưng với những
cơ bản động từ có tận cùng là "e", thì tiếp vĩ
ngữ trực tiếp ghép vào, không thay đổi nguyên âm "e"
thành "i" .
Thí dụ:
Kāre + tvā =
kāretvā : sau khi sai làm.
Thứ đến, trình
bày sự hình thành với tiếp vĩ ngữ ya.
Tiếp vĩ ngữ
ya chỉ dùng ghép với ngữ căn động từ, chớ
không dùng cho thành phần cơ bản. Song ngữ căn được dùng
với tiếp vĩ ngữ ya phải là ngữ căn có tiếp
đầu ngữ (upasagga) dẫn đầu.
a) Ya
được trực tiếp ghép vào những ngữ căn đơn âm, đôi khi
y của tiếp vĩ ngữ được gấp đôi.
Thí dụ:
Ā-dā + ya =
ādāya : sau khi cầm lấy.
Chú ý:
"i" của ngữ căn thành "e" trước tiếp vĩ ngữ.
b) Ya
cũng được ghép vào những ngữ căn đa âm. Nhưng "ya"
của tiếp vĩ ngữ có thể bị đồng hóa với phụ âm cuối của
ngữ căn, hoặc đôi khi cả hai cùng biến dạng, riêng những
ngữ căn có phụ âm tận cùng là "h", thì "h"
và "y" sẽ đổi vị trí cho nhau.
- Ðồng hóa:
Thí dụ:
Ā-kam + ya =
akkamma : sau khi dẫm lên.
- Biến dạng:
Thí dụ:
Ā-rabh + ya
= ārabbha : sau khi khởi
sự.
- Ðổi vị trí:
Thí dụ:
Ā-ruh + ya =
āruyha : sau khi trèo lên.
Sau cùng là
trình bày sự hình thành với tiếp vĩ ngữ tya.
Tiếp vĩ ngữ này
cũng chỉ dùng cho ngữ căn động từ và cũng đòi hỏi chính
những ngữ căn có tiếp đầu ngữ dẫn đầu.
Tya
khi ghép vào ngữ căn, luôn
luôn biến dạng là "cc", với những ngữ căn
đơn âm thì tiếp vĩ ngữ sẽ trực tiếp ghép vào, và nếu là
ngữ căn đa âm thì phụ âm cuối sẽ bị loại bỏ trước tiếp
vĩ ngữ.
Thí dụ:
An-vid + tya
= anuvicca : sau khi nâng
lên.
Một số ngữ căn
tạo thành bất biến quá khứ phân từ với sự đa dạng:
Thí dụ:
Ava-kam
=> okkamitvā, okkamma
(vào đến).
B- Về ý nghĩa và
cách dùng
Giống nội dung
đã được đề cập trong chương IV Bất biến từ, phần nói về
các phân từ (nipāta), mục bất biến quá khứ phân
từ.
Toát yếu:
Bất biến quá
khứ phân từ trong tiếng Pāli cũng thuộc thành
phần bất biến từ chuyển hóa.
Các bất biến
quá khứ phân từ tiếng Pāli được hình thành từ
những ngữ căn động từ hay các thành phần cơ bản động từ,
ghép với năm dạng tiếp vĩ ngữ kiṭa
là tvā, tvāna, tūna, ya, tya.
Về cách thức
hình thành những bất biến quá khứ phân từ với các tiếp
vĩ ngữ, có xảy ra nhiều trường hợp phức tạp tùy theo
tiếp vĩ ngữ.
Sự hình thành
với tvā, tvāna và tūna
có cách thức giống nhau. Nhưng tvāna
và tūna ít thấy dùng, riêng về "tvā"
thì rất thông dụng.
Sự hình thành
với ya có cách thức khác hơn, tương
đối phức tạp và chỉ dùng đối với ngữ căn.
Sự hình thành
với tya cũng chỉ dùng với ngữ căn và
tya sẽ biến thành cca
khi ghép hợp.
Tiếng bất biến
quá khứ phân từ dùng để diễn đạt hành động trong một câu
nói, mà có xảy ra liên đới với thuật từ một cách thứ
lớp.
Tiếng bất biến
quá khứ phân từ dùng như một tiếng động từ, vì có thể
đòi hỏi túc từ theo nó.
KHẢ NĂNG PHÂN
TỪ
Khả năng phân
từ hay phân từ khả năng cách là những tiếng diễn đạt ý
nghĩa thụ động trong tư thế chủ định hoặc nhìn nhận,
công nhận ...
Thí dụ:
* Na kenaci
bālo sevitabbo paṇḍito pana sevi-tabbo.
(Kẻ ngu không đáng thân cận, mà người trí thì đáng được
thân cận).
Khả năng phân
từ trong tiếng Pāli là thành phần sơ chuyển hóa
ngữ được hình thành từ những ngữ căn động từ hay các
thành phần cơ bản động từ kết hợp với những dạng tiếp vĩ
ngữ kicca là tabba và
anīya.
A-
Cách thức hình thành
I- Sự
hình thành với tiếp vĩ ngữ "tabba"
Tiếp vĩ ngữ
"tabba" có thể dùng ghép với ngữ căn động từ hay các
thành phần cơ bản động từ để hình thành những khả năng
phân từ.
1. Ðối với
ngữ căn:
a) Nếu là ngữ
căn đơn âm, tabba có thể trực tiếp ghép
hợp. Trường hợp này ngữ căn đơn âm "i" hay "ī"
sẽ thành "e", và "u" hay "ū" sẽ
thành "o".
Thí dụ:
Dā + tabba =
dātabba: đáng được cho.
- Xảy ra ngoại
lệ:
Yā + tabba =
yāyitabba: đáng nên đi.
b) Nếu là ngữ
căn đa âm, tabba cũng có thể trực tiếp
ghép hợp. Trường hợp này đôi khi phụ âm cuối của ngữ căn
bị đồng hóa với tiếp vĩ ngữ, đôi khi phụ âm cuối ấy cùng
với "t" của tiếp vĩ ngữ bị biến dạng; cũng có khi
xảy ra ngoại lệ.
Thí dụ:
- Ðồng hóa:
Kar + tabba
= kattabba : đáng được
làm.
- Biến dạng:
Dis + tabba
= daṭṭhabba : đáng được
thấy.
- Ngoại lệ:
Kar + tabba
= kātabba : đáng được làm.
2. Ðối với
cơ bản động từ:
Tabba
có thể được ghép hợp với các thành phần cơ bản động từ.
Trường hợp này nguyên âm cuối của thành phần cơ bản luôn
luôn được thay thế bằng nguyên âm "i".
Thí dụ:
Uggaṇhā
+ tabba = uggaṇhitabba
: đáng được học.
Riêng những
thành phần cơ bản có tận cùng là "e" thì không
cần thay thế bằng "i".
Thí dụ:
Code + tabba
= codetabba : cần được kêu
nài.
II- Sự
hình thành với tiếp vĩ ngữ "anīya"
Tiếp vĩ ngữ
anīya có thể được ghép hợp với ngữ căn động
từ hay với một số thành phần cơ bản năng truyền động thể
(thể sai khiến) để hình thành những khả năng phân từ.
1. Ðối với
ngữ căn:
a) Nếu là ngữ
căn đơn âm, anīya được trực tiếp ghép hợp;
nhưng nếu ngữ căn đơn âm tận cùng là "u" hay
"ū" sẽ được đổi thành "ava" trước tiếp
vĩ ngữ.
Thí dụ:
Pā + anīya =
pānīya (thức nên uống).
b) Nếu là ngữ
căn đa âm, anīya được trực tiếp ghép hợp,
đôi khi xảy ra sự tăng cường nguyên âm đầu của ngữ căn.
Thí dụ:
Kar + anīya
= karanīya (sự cần phải
làm).
2. Ðối với
cơ bản động từ:
Anīya
được trực tiếp ghép vào các thành phần cơ bản thể sai
khiến. Nguyên âm cuối của thành phần cơ bản sẽ bị loại
bỏ trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
Kārāpe +
anīya = kārāpanīya (đáng
sai làm).
B- Phương thức sử
dụng
Các khả năng
phân từ tiếng Pāli được xếp vào danh tự loại. Do
đó, chúng có phương thức sử dụng theo danh từ, nghĩa là
được dùng theo 3 ngữ tính (liṅga), 8 ngữ cách
(vibhatti) và 2 ngữ số (vacana).
(Xem lại phương
thức sử dụng này ở chương II, phần tính từ).
C- Ý nghĩa sử
dụng
Cũng xin nhắc
lại, khả năng phân từ tiếng Pāli được dùng như
tính từ của danh từ; và cũng có thể dùng như một danh từ
diễn đạt để làm chủ từ hoặc túc từ.
1. Dùng như
tính từ của danh từ.
Thí dụ:
* So aññaṃ
kattabbaṃ adisvā sayi. (Khi không thấy việc nào khác
đáng làm, nó đã ngủ).
* Sakkaccaṃ
piṇḍapātaṃ bhuñjissāmī' ti sik-khā karaṇīyā. (Ðiều
học đáng hành là "ta sẽ thọ thực nghiêm chỉnh").
Chú ý:
khả năng phân từ khi làm tính từ cho một danh từ thì
phải có đồng tính, đồng cách và đồng số với danh từ ấy.
2. Dùng
như một danh từ làm chủ từ hay túc từ.
Thí dụ:
*
Vattabbaṃ ca vadeyyātha kattabbaṃ ca
kareyyātha. (Nên nói điều đáng nói và làm điều đáng
làm).
Toát yếu:
Khả năng phân
từ tiếng Pāli là thành phần sơ chuyển hóa ngữ
được hình thành từ những ngữ căn động từ hay thành phần
cơ bản động từ ghép với hai dạng tiếp vĩ ngữ kicca
là tabba và anīya .
Sự hình thành
của chúng cũng có một vài điểm phức tạp, cũng như thông
thường mọi trường hợp sơ chuyển hóa ngữ khác.
Các khả năng
phân từ tiếng Pāli có phương thức như danh tự
loại, nghĩa là dùng theo 3 tính, 8 ngữ cách và 2 ngữ số.
Khả năng phân
từ tiếng Pāli được dùng như một tính từ của danh
từ khi chúng phụ thuộc vào một danh từ, phải có đồng
tính, đồng cách và đồng số. Ðôi khi chúng được dùng như
một danh từ khi đứng độc lập làm chủ từ hay túc từ.
Ngoài ra khả năng phân từ còn làm bổ túc từ cho động từ
nữa.
DANH ÐỘNG TỪ
THỤ ÐỘNG THỂ
Trong tiếng
Pāli còn có một hình thức danh tự loại chuyển hóa
nữa, đó là những danh động từ có khi dùng như một tính
từ.
Thí dụ:
Gamma
(điều được hiểu, sự thông thường).
Những danh từ
thụ động thể này là những thành phần thuộc sơ chuyển hóa
ngữ được hình thành từ ngữ căn động từ ghép hợp với một
vài tiếp vĩ ngữ kicca.
Có 4 tiếp vĩ
ngữ để hình thành những danh từ thụ động thể là
ṇya, ṇiya, ricca và tayya.
A- Sự hình thành
I- Ðối
với tiếp vĩ ngữ "ṇya"
Tiếp vĩ ngữ
ṇya được ghép vào các ngữ căn để lập
nên những danh từ thụ động thể, ("ṇ" của tiếp vĩ
ngữ là dấu hiệu chỉ sự tăng cường nguyên âm đầu của ngữ
căn; "ṇ" sẽ bị loại bỏ khi ghép hợp).
1. Nếu là ngữ
căn đơn âm, ṇya sẽ đổi dạng cùng với đơn
nguyên âm của ngữ căn thành "eyya".
Thí dụ:
Ci + ṇya =
ceyya : vật đáng tích trữ.
2. Nếu là ngữ
căn đa âm, ṇya được ghép hợp và một vài
trường hợp xảy ra: khi "ṇ" bị loại bỏ, có thể
"y" bị đồng hóa với phụ âm cuối của ngữ căn; hay có
thể "y" cùng với phụ âm cuối của ngữ căn bị biến
dạng; hoặc đối với ngữ căn có tận cùng là "h",
thì "y" và "h" sẽ được thay đổi vị trí;
cũng có khi xảy ra ngoại lệ ... Sau đây là những thí dụ:
- Bị đồng hóa:
Dam + ṇya =
damya => damma:
sự thuần hóa.
- Cùng
biến dạng:
Khād +
ṇya = khādya => khajja :
vật nên
ăn nhai.
- Thay đổi vị
trí:
Garah + ṇya
= gayha: cái nên
cầm lấy...
- Xảy ra ngoại
lệ:
Bhaj + ṇya =
bhājya => bhāgya:
vật đáng chia.
II- Tiếp
vĩ ngữ "ṇiya"
Tiếp vĩ ngữ này
cũng chỉ dùng với ngữ căn và được trực tiếp ghép vào ngữ
căn. ("ṇ" của tiếp vĩ ngữ cũng sẽ bị loại bỏ khi
ghép hợp; "ṇ" là dấu hiệu cho biết có thể có tăng
cường nguyên âm đầu của ngữ căn).
Thí dụ:
Kar +
ṇiya = kātiya => vākya
(sự nên
làm, công việc).
...
III- Tiếp
vĩ ngữ "ricca"
Ricca
chỉ dùng ghép hợp với ngữ căn "kar" (làm). Trường
hợp này thành phần cuối của ngữ căn cùng với "r"
của tiếp vĩ ngữ đều bị loại bỏ:
Kar + ricca
= kicca (việc phải làm,
phận sự) ...
Riêng về ngữ
căn "kar" (làm) còn được hình thành với một dạng
tiếp vĩ ngữ nữa là "ririya". Thành phần cuối của
ngữ căn cùng "r" của tiếp vĩ ngữ cũng bị loại bỏ
khi ghép hợp:
Kar +
ririya = kiriya
(sự
hành vi, cách hành động).
IV- Tiếp
vĩ ngữ "tayya"
Tayya
dùng ghép hợp với một số ngữ căn. Ở đây cũng có xảy ra
một vài điểm đáng chú ý.
Thí dụ:
Ñā + tayya =
ñātayya (sự nên được
biết).
B-
Phương thức sử dụng
Như phương thức
của mọi danh từ tính từ thông thường, nghĩa là dùng theo
tính, cách và số.
Những danh từ
nam tính thì theo phương thức danh từ nam tính; danh từ
trung tính thì theo phương thức danh từ trung tính; nếu
là tính từ thì theo phương thức như các tính từ miêu tả
vậy.
Toát yếu:
Danh động từ
thụ động thể là những danh từ hay tính từ chỉ ý nghĩa
thụ động, được hình thành từ những ngữ căn động từ ghép
hợp với những tiếp vĩ ngữ kicca như là
ṇya, ṇiya, ricca và tayya.
Sự hình thành
với những tiếp vĩ ngữ này xảy ra khác nhau tùy theo mỗi
tiếp vĩ ngữ .
Những từ ngữ
được hình thành theo loại chuyển hóa ngữ cách này trở
thành danh từ nam tính cũng có, trở thành danh từ trung
tính cũng có, và trở thành tính từ cũng có.
Về phương thức
sử dụng, chúng được dùng như mọi danh tự loại, tùy theo
danh từ hay tính từ.
* * *
BÀI ÔN TẬP
CHƯƠNG V
A- Câu hỏi
lý thuyết:
Trả lời những
câu hỏi sau đây:
1. Trong tiếng
Pāli, những thành phần từ-ngữ nào thuộc sơ chuyển
hóa ngữ?
2. Có bao nhiêu
tiếp vĩ ngữ để hình thành các phân từ và bao nhiêu tiếp
vĩ ngữ để hình thành các danh từ, tính từ sơ chuyển hóa
ngữ?
3. Những tiếp
vĩ ngữ nào chỉ hình thành với ngữ
căn mà không được
dùng với thành phần cơ bản động từ?
4. Những thành
phần sơ chuyển hóa ngữ nào dùng như bất biến từ, không
có biến cách văn phạm.
5. Tại sao các
thành phần sơ chuyển hóa ngữ như hiện tại phân từ, quá
khứ phân từ, vị biến cách, bất biến quá khứ phân từ ...
có thể xem chúng tương đương như một động từ?
6. Các thành
phần sơ chuyển hóa ngữ mà được dùng như tính từ của danh
từ, thì phải hòa hợp thế nào với danh từ liên hệ?
B- Bài tập
dịch
I- Dịch
câu tiếng Pāli sang tiếng Việt:
1. Vānaro
kodhanaṃ luddakaṃ disvā aññaṃ uccaṃ rukkhaṃ āruyha
tattha nisīdi.
2. Mayhaṃ
pitā gehaṃ karonto aṭaviyaṃ ruk-khe chinditvā ānesi.
3. Hīyo
mayaṃ kuddhena luddakena hataṃ daharaṃ migaṃ passimhā.
4. Seṭṭhino
putto udakaṃ me dethā' ti vatvā dukkhaṃ mīyati (1).
5. Ahaṃ tayo
māse nagare janapadassa rājaṃ passituṃ vasissāmi.
6. Dāsena
hariyamāno asso vāṇijassa vikkini-tabbo hoti.
7. Bhattaṃ
pacantīnaṃ tissannaṃ itthīnaṃ du-tiyā nahāyituṃ nadiṃ
gamissati.
8. Bhikkhū
bhagavato santikaṃ gantvā taṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu.
9. Bhagavatā
dhammo desito amhehi suṇitvā cariyimha (2).
10. Sace
tumhe khādituṃ odanaṃ paceyyātha mayaṃ pātuṃ udakaṃ
āhareyyāma.
11. Te
sattūnaṃ yodhetvā jetvā imamhi ratham-hi sukhaṃ vasantu.
12. Tumhe
vāḷukāyaṃ gacchamānā snikaṃ gacchatha.
13.
Kattabbaṃ katvā vattabbaṃ vatvā mayaṃ sukhāni labhituṃ
sakkoma.
14. Ye
dukkhaṃ vuṭṭhā te khamitvā (3) dhiti-mantā (4)
bhavissanti.
15. Yo pana
bhikkhū vikāle khādanīyaṃ vā bhojanīyaṃ vā khādeyya vā
bhuñjeyya vā so gāray-haṃ āpajji (5).
II- Dịch
câu tiếng Việt sang tiếng Pāli:
1. Những người
thợ mộc sau khi đốn (6) gỗ trong khu rừng già, đã mang
về và làm các chiếc giường.
2.
Pháp được Ðức Phật
thuyết, đáng cho chúng sanh nghe và thực hành. (7)
3. Hãy để đứa
bé này học để hiểu biết những điều đáng hiểu biết (8).
4. Sau khi nô
đùa trong khu rừng này, những con khỉ đã ăn những trái
cây không đáng ăn do các thợ săn ném ra (9), chúng đã
chết.
5. Những con bò
khi đang bị đánh trở thành hung dữ (10) đã giết chết
người nông dân ấy.
6. Xin đừng để
chúng ta chết (11) vì những kẻ thù độc ác (12).
7. Những người
thương buôn kia sau khi rời khỏi thành phố bèn dùng
thuyền vượt biển để đến một quốc độ (13) nọ, tại đấy họ
đã bán nhiều hàng hóa.
8. Chúng tôi
không làm những điều ác không
đáng làm, bởi thế
(14) chúng tôi đã sống một cách an vui.
9. Họ sống và
làm nhiều điều ác, do đó họ không thể sống an lạc.
10. Vào ngày 26
tháng 4 này, các anh hãy đi
đến thành phố lớn
kia, sau khi đã rời khỏi khu làng nọ .
11. Tôi nghe
pháp để hiểu, hiểu
pháp để thực hành và
thực hành pháp để sống
an lạc.
12. Nếu khi
đứng đây mà sợ hãi (15) các anh hãy đến đứng tại chỗ
kia.
13. 5000 dân
chúng sống tại thành phố này, sau khi nghe Ðức Thế Tôn
thuyết pháp, họ đã trở thành
(16) những môn đệ của Ngài.
14. Tôi và anh
sau khi ăn và ngủ xong, sẽ đi đến hầu (17) vị ẩn sĩ đang
ngụ tại khu rừng cùng với đồ chúng.
15. Nếu chúng
ta ngụ trong hang núi này, thì các thú vật sau khi đến
sẽ không làm hại (18) chúng ta được.
Chú thích từ
vựng:
(1) Mīyati:
chết (đt) -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(KIṬAKA)
Katvā (sau khi làm) = kar + tvā
Chinna (đã bị chặt) = chid + na
Khādanta (đang khi ăn) = khad + anta
Rakkhitabba (đáng hộ trì) = rakkha + tabba
Detu (người cho) = de + tu
v.v...
- Loại tiếp vĩ ngữ kicca.
Khāda + māna = khādamāna (đang khi ăn).
Gaccha + nta = gacchanta (đang khi đi).
Gaccha + māna = gacchamāna (đang khi đi).
Bhuñja + nta = bhuñjanta (đang khi ăn).
Bhuñja + māna = bhuñjamāna (đang khi ăn).
Khādiya + māna= khādiyamāna (đang bị ăn).
Pahariya + nta =
pahariyanta
(đang bị đánh).
Pahariya + nta = pahariyanta (đang bị đánh).
Pacca + nta = paccanta (đang được nấu).
Pacca + māna =
paccamāna
(đang được nấu).
Khādāpe + nta =
khādāpenta
(đang cho ăn).
Mārape + nta = mārāpenta (đang sai giết).
Cārāpe + nta = cārāpenta (đang khiến thực
hành)...
* So /gacchantaṃ/purisaṃ akkosi. (Nó đã
chửi mắng người đàn ông đang đi).
* Asubhānupassiṃ viharantaṃ māro nappa-sahati.
(Ác-ma không uy hiếp được người sống quán bất tịnh).
* Ahaṃ bhattaṃ paccantiṃ itthiṃ passiṃ.
(Tôi đã thấy người đàn bà đang nấu cơm).
Āgacchanta : đang đi lại.
Olokenta, olokayamāna : đang trông nhìn.
Karonta : đang làm, đang tạo.
Kārenta, kārayamāna : đang khiến làm.
Kimanta, kinamāna : đang mua.
Gāyanta, gāyamāna : đang ca hát.
Ghāyanta, ghāyamāna : đang ngửi.
Caranta : đang tản bộ, đang thực hành.
Tiṭṭhanta, Tiṭṭhamāna : đang đứng.
Dadantā, dadamāna : đang cho.
Denta : đang cho.
Dhāvanta : đang chạy.
Mahāyanta : đang tắm.
Nipajjanta : đang nằm.
Nisīdanta : đang ngồi.
Paccanta, pacamāna : đang nấu.
Passanta, passamāna : đang thấy, đang gặp.
Pivanta, pivamāna : đang uống.
Bhuñjantā, bhuñjamāna : đang ăn.
Rodanta, rodamāna : đang khóc.
Vikkinanta, vikkinamāna: đang bán.
Viharanta : đang trú ngụ.
Suṇantu : đang nghe.
Haranta : đang mang.
Hasanta, hasamāna : đang cười.
Sayanta, sayamāna : đang ngủ.
Bhutta: đã ăn, đã được ăn.
Bhuttāvī: đã nấu, đã được nấu.
Chinna: đã cắt đứt.
Khāda + ta = khādita : đã ăn.
Gavesa + ta = gavesita : đã tìm kiếm.
Ghaṭa + ta = ghaṭika : đã cố gắng.
Cara + ta = carita : đã bước, đã thực hành.
Chaḍḍe + ta = Chaḍḍita : đã đổ rải.
Paca + ta = pacita : đã nấu.
Bhuñja + ta = bhuñjita : đã ăn.
Maṇḍa + ta = mandita : đã trang hoàng.
Yoje + ta = yojita : đã kết buộc.
Ruda + ta = rudita : đã khóc than.
Roda + ta = rodita : đã la khóc.
Vasa + ta = vasita : đã sống ở.
Sañcode + ta = sañcodita : đã bị khích động.
Hasa + ta = hasita : đã cười ...
Pad + ta = patta : đã đạt đến.
Bhuj + ta = bhutta : đã ăn.
Mad + ta = matta : đã say.
Muc + ta = mutta : đã được thoát.
Yuj + ta = yutta : đã liên kết.
Sup + ta = sutta : đã ngủ.
Gam + ta = gata : đã đến.
Mar + ta = maṭa : đã chết.
Man + ta = mata : đã nghĩ tưởng.
Ram + ta = rata : đã vui thích.
Han + ta = hata : đã bị hại.
Har + ta = haṭa : đã mang đi ...
(Chú ý: Các ngữ căn có tận cùng là r; khi r
bị lược bỏ, "ta" đổi dạng là "ṭa").
Saṃ = vij + ta = saṃvigga: đã bị giao động.
Rudh + ta = rudha: đã ngăn bít.
Lubh + ta = luddha: đã tham nhiễm.
Sam + ta = santa : đã yên lặng.
Dam + ta = danta : đã thuần hóa.
pa-kam + ta = pakkanta : đã tiến bước.
ākkus + ta = akkuṭṭha : đã mắng chửi.
Ghus + ta = ghuṭṭha : đã làm ồn.
Ḍas + ta = ḍaṭṭha : đã cắn xé.
Rus + ta = ruṭṭha :đã giận hờn.
Has + ta = haṭṭha :đã cười.
Pac + ta = pakka : đã nấu chín.
Pucch + ta = puṭṭha : đã hỏi.
Maj + ta = maṭṭha : đã đánh bóng.
Vas + ta = vuttha : đã sống ở, đã cư ngụ.
Ruh + ta = rūḷha : đã leo qua.
Ji + ta = jita : đã chiến thắng.
Ñā + ta = ñāta : đã hiểu biết.
Nī + ta = nīta : đã dẫn dắt.
nhā + ta = nhāta : đã tắm.
Bhī + ta = bhīta : đã sợ hãi.
Bhū + ta = bhūta: đã sinh tồn.
Yā + ta = yāta : đã đi...
Ṭhā + ta = ṭhita : đã đứng, đã trụ lại.
Mā + ta = mīta : đã đo lường ...
Chid + na = chinna : bị cắt đứt.
Jar + na = jaṇṇa : đã tàn lụn.
Pur + na = puṇṇa : đã tràn đầy.
Bhid + na = bhinna : đã bể vỡ ...
Tar + na = tiṇṇa : đã vượt qua.
Ni-sad + na = nisinna: đã ngồi xuống ...
dī + na = dīna : bị khốn khổ.
Lū + na = lūna : đã cắt đứt.
Pa-hā + na = pahīna : đã từ bỏ ...
Gup (giữ gìn) => gopita, gutta.
Chid (cắt đứt) => chindita, chinna.
Ñā (hiểu biết) => jāhita, ñāta.
Tap (đốt nóng) => tāpita, tatta.
Dus (hư hỏng) => dūsita, duṭṭha.
Pac (nấu) => pacita, pakka.
Pucch (hỏi) => pucchita, puṭṭha.
Pus (nuôi dưỡng) => posita, puṭṭha.
Bhuj (ăn) => bhuñjita, bhutta, bhuttāvī.
Rus (giận hờn) => rosita, ruṭṭha.
Lag (máng, dính) => laggita, lagga.
Vas (sống ở, cư ngụ) => vasita, vuṭṭha.
Vass (mưa) => vassita, vuṭṭha.
Har (mang đi) => harita, haṭa.
Appamāde ratā hotha. (Hãy thỏa thích trong
sự chuyên cần).
Gar + a = gaha (người cầm lấy).
Car + a = cara (người đi, người hành).
Ṭhā + a = ṭhā (vật trú, người đứng).
Dhā + a = dharā (người mang giữ).
Pā + a = pa (người uống).
Ruh + a = ruha (vật mọc lên) ...
Thalaṭṭha (loài trú trên cạn) => thale + ṭha.
Sabbada (người quảng thí) => sabbaṃ + da.
Majjapa
(người đánh chén, kẻ say) => majjaṃ + pa.
Gah + aka =
gāhaka:
người cầm nắm, xách mang.
Dā + aka = dāyaka: thí chủ, người cho.
Nī + aka = nāyaka: người lãnh đạo.
Pal + aka = pālaka: người hộ vệ, bảo hộ.
Pu + aka = pāvaka: vật đốt sạch, lửa.
Yāc + aka = yācaka: người hành khất, ăn xin.
Su + aka = sāvaka: người nghe dạy, đồ đệ.
Har + aka = hāraka: người mang đi.
Chid + ana = chedana : sự cắt, chia.
Nand + ana = nandana: sự vui mừng.
Ni + ana = nayana : sự dẫn dắt.
Pac + ana = pacana : sự nấu.
Bhās + ana = bhāsana : sự nói chuyện.
Bhū + ana = bhavana: sự trở thành.
bhuj + ana = bhojana : sự ăn, vật thực.
Su + ana = savana : sự nghe...
Muc + ti = mutti :sự thoát khỏi)
(vimutti: sự giải thoát).
Pad + ti = patti : sự đạt đến.
(Vipatti: sự thất bại, sampatti : sự thành
đạt.
Tap + ti = tatti : sự đốt nóng.
Kham + ti = khanti : sự chịu đựng, nhẫn
nại.
Sam + ti = santi : sự yên tịnh...
s + t => ṭṭh
...
Labh + ti = laddhi: sự nhận được, tín điều.
Dis + ti = diṭṭhi: sự nhận thấy, kiến thức.
Vas + ti = vuṭṭhi: sự mưa, mưa rơi.
("a" của ngữ căn trong thí dụ cuối, được biến
thành "u". Trường hợp ngoại lệ).
Jut + ti = juti: sự chói sáng, ánh sáng.
Nam + ti = nati: sự cúi mình, sự vái chào.
Ram + ti = rati: sự ưa thích, sự quyến luyến.
Sar + ti = sati: sự nhớ ghi, ức niệm.
Dhar + ti = dhiti nghị lực, sự kiên trì.
Su + ti = suti: sự nghe, sự truyền tụng...
Ṭhā + ti = ṭhiti: sự đình trụ, sự trú yên.
Bhū + ti = bhoti: sự trở thành.
Ñā + tu = ñātu (người hiểu biết).
Dā + tu = dātu (người cho).
Ni + tu = netu (người hướng đạo).
Su + tu = sotu (người nghe, thính giả)...
Gam + tu = gantu: người đi.
Chid + tu = chettu: người cắt đứt.
Bhar + tu = bhattu: người nâng đỡ, chồng.
Man + tu = mantu: người suy luận.
Vad + tu = vattu: người nói.
Har + tu = hattu: người mang...
Pālaya + tu = pālayitu (người bảo hộ).
Pāle + tu = pāletu (người bảo hộ).
Māre + tu = māretu (người giết).
Hāre + tu = hāretu (người sai mang)...
Kar + ṇa = kāra : sự làm, sự tạo ra.
Gah + ṇa = gāha : sự cầm lấy.
Caj + ṇa = cāga : sự dứt bỏ.
Car + ṇa = cāra : sự đi bộ, sự thực hành.
Pac + ṇa = pāka : sự nấu.
Har + ṇa = hāra : sự mang đi.
Vā + ṇa = vāya: sự đan kết.
Mi + ṇa = māya: sự đo lường.
Bhū + ṇa = bhāva: sự trở thành, sinh tồn...
Gah + ṇī = gāhī: người cầm lấy, sự cầm.
Car + ṇī = cārī: người đi, người thực hành.
Vad + ṇī = vādī: người nói, sự nói...
Pā + ṇī = pāyī: người uống.
Yā + ṇī = yāyī: người đi, sự đi...
(Bhujaga: vật đi uốn vặn, con rắn).
(Kammaja : vật do nghiệp sanh).
(Jalaja : loài sanh trong nước, cá).
(Thalaja : loài sanh trên cạn).
(Paṅkaja : loài sanh trong bùn, sen).
Dhar + ramma = dhamma (sự hàm chứa, pháp, chủ
nghĩa) ...
Ñā (hiểu) + tuṃ = ñātuṃ.
Ṭhā (đứng) + tuṃ = ṭhātuṃ.
Dā (cho) + tuṃ = dātuṃ.
Nī (dẫn) + tuṃ = netuṃ.
Pā (uống) + tuṃ = pātuṃ.
Yā (đi) + tuṃ = yātuṃ.
Su (nghe) + tuṃ = sotuṃ.
Hū (là) + tuṃ = hotuṃ ...
Gan (đi) + tuṃ = gantuṃ.
Chid (cắt) + tuṃ = chettuṃ (i thành
e).
Pad (đạt đến) + tuṃ = pattuṃ.
Bhuj (ăn) + tuṃ = bhottuṃ (u thành
o)
Vad (nói) + tuṃ = vattuṃ.
Har (mang) + tuṃ = hattuṃ.
dh hay bh + t => ddh
j + t => ṭṭh
r + t => ṭṭh ...
Budh (giác ngộ) + tuṃ = boddhuṃ (u
thành o)
Labh (được) + tuṃ = laddhuṃ.
Saj (bỏ qua) + tuṃ = saṭṭhuṃ.
Abhi = har (mang lại) + tuṃ = abhihatthuṃ...
Kar (làm) + tave = kātave.
Har (mang) + tuṃ = hātuṃ.
Har (mang) + tave = hātave.
Khāda (ăn) + tuṃ = khādituṃ.
Chinda (cắt) + tuṃ = chindituṃ.
Jāna (hiểu) + tuṃ = Jānituṃ.
Dhā (chạy) + tuṃ = dhāvituṃ.
Paca (nấu) + tuṃ = pacituṃ.
Passa (thấy) + tuṃ = passituṃ.
Bujjha (giác ngộ) + tuṃ = bujjhituṃ.
Labha (nhận) + tuṃ = labhituṃ.
Saya (ngủ) + tuṃ = sayituṃ.
Suṇā (nghe) + tuṃ = sunituṃ.
Hara (mang) + tuṃ = harituṃ...
Core (trộm cắp) + tuṃ = coretuṃ.
Dese (thuyết giảng) + tuṃ = desetuṃ.
Pāle (hộ trì) + tuṃ = pāletuṃ.
Mārāpe (khiến giết)+ tuṃ = mārāpetuṃ...
Chid (cắt) => chettuṃ, chindituṃ.
Ñā (hiểu) => ñātuṃ, jānituṃ.
Ji (thắng) => jetuṃ, jinituṃ.
Ni (dẫn dắt) => netuṃ, nayituṃ.
Pā (uống) => pātuṃ, pivituṃ.
Budh (giác ngộ) => boddhuṃ,
bujjhituṃ.
Bhuj (ăn) => bhottuṃ, bhuñjituṃ.
Labh (được) => laddhuṃ, labhituṃ.
Vas (sống ở) => vaṭṭhuṃ, vasituṃ.
Su (nghe) => sotuṃ, suṇituṃ.
Har (mang) => hattuṃ, hātuṃ,
hātave, harituṃ...
* Anujānāmi te
khādituṃ. (Tôi cho phép anh ăn)
* Ahaṃ nahāyituṃ pokkharaṇiṃ gacchāmi.
(Tôi đến hồ để tắm).
* Mayaṃ dhammaṃ uggaṇhituṃ ārāmaṃ gac-chāmi.
(Chúng tôi đến chùa để học pháp).
Man + tvā = mantvā: sau khi suy nghĩ.
Han + tvā = hantvā: sau khi giết hại...
Caj + tvā = catvā : sau khi dứt bỏ.
Chid + tvā = chetvā : sau khi cắt đứt.
Chid + tvāna = chetvāna : sau khi cắt đứt.
Pad + tvā = patvā : sau khi đạt đến.
Bhid + tvā = bhetvā : sau khi bể vỡ.
Bhuj + tvā = bhutvā : sau khi ăn.
Han + tvā = hatvā : sau khi giết hại...
Dis + tvāna = disvāna (sau khi thấy).
Labh + tvā = laddhā (sau khi được).
Gah + tvā = gahetvā (sau khi cầm lấy).
Pā + tvā = pātvā: sau khi uống.
Yā + tvā = yātvā: sau khi đi.
Su + tvā = sutvā: sau khi nghe.
Ṭhā + tvā = thatvā : sau khi đứng yên.
Dā + tvā = datvā : sau khi cho.
Huù + tvā = hutvā : sau khi là.
Pā + tvā = pītvā, pitvā : sau khi uống.
Pā + tvāna = pītvāna : sau khi uống.
Karo + tvāna = karitvāna : sau khi làm.
Karo + tūna = karitūna : sau khi làm.
Jaha + tvā = jahitvā : sau khi từ bỏ.
Paca + tvā = pacitvā : sau khi nấu.
Pāpuṇā + tvā =
pāpuṇitvā
: sau khi đắc.
Piva + tvā = pivitvā : sau khi uống.
Bhuñja + tvā = bhuñjitvā : sau khi ăn.
Vanda + tvā = vanditvā : sau khi đảnh lễ.
Saya + tvā = sayitvā : sau khi ngủ.
Suṇā + tvā = suṇitvā : sau khi nghe.
Hana + tvā = hanitvā : sau khi làm hại...
Gaṇhāpe + tvā = gaṇhāpetvā: sau khi sai lấy.
Cinte + tvā = cintetvā : sau khi suy nghĩ.
Jote + tvā =
jotetvā :
sau khi thắp sáng.
Dese + tvā = desetvā : sau khi thuyết
Ne + tvā = netvā : sau khi dắt dẫn.
Bodhe + tvā =
bodhetvā
: sau khi thức tỉnh.
Bhoje + tvā = bhojetvā : sau khi nuôi ăn.
Māre + tvā = māretvā : sau khi giết.
Mārāpe + tvā = mārāpetvā : sau khi sai giết.
Saññāpe + tvā =
saññāpetvā
: sau khi hiển minh).
Ā-nī + ya = ānīya : sau khi dẫn dắt.
Pa-hā + ya = pahāya : sau khi từ bỏ.
Vi-ci + ya = viceyya : sau khi suy tư.
Vi-ni + ya = vineyya : sau khi dời đổi...
Ā-gam + ya = nikkhamma: sau khi ra khỏi.
Pa-vis + ya = pavissa : sau khi vào.
Vi-bhaj + ya = vibhajja : sau khi phân chia
U-pad + ya = upajja : sau khi sanh khởi.
Upa-labh+ ya = upalabbha: sau khi thâu được.
Ni-sad + ya = nisajja : sau khi ngồi.
Pa-mad + ya = pamajja : sau khi trì hoãn...
O-ruh + ya = oruyha : sau khi tuột xuống.
Pa-gah + ya = paggayha : sau khi nâng lên.
Pa-gah + ya = paggayha: sau khi nâng lên.
Sam-muh + ya = sammuyha: sau khi quên...
Ava-i + tya = avicca : sau khi hiểu.
Ā-ham + tya =
āhacca :
sau khi gá tạm, kê tạm
Upa-i + tya = upecca : sau khi lại gần.
Apa-han+ tya = upahacca: sau khi xúc phạm.
Ni-pat + tya = nipacca : sau khi vái chào.
Ni-han + tya = nihacca : sau khi hạ nhục.
Paṭi-i + tya = paṭicca : theo sau, bởi vì.
Vi-vic + tya = vivicca : sau khi tách rời.
Saṃ-kar + tya =
sakkacca :
thận trọng nghiêm
chỉnh.
Kar => karitvā, katvā (sau khi làm xong).
Gam => gacchitvā, gantvā (sau khi đi).
Gah => gaṇhitvā, gahetvā (sau khi cầm
lấy).
Caj => cajitvā, catvā (sau khi dứt bỏ).
Chid => chinditvā, chetvā (sau khi cắt
đứt).
Ñā => jānitvā, ñatvā (sau khi hiểu biết).
Ṇhā => nahāyitvā, nahatvā (sau khi tắm).
Ni-kam
=> nikkhamitvā,
nikkhamma
(đã ra khỏi)
Ni-sad => nisīditvā, nisajja (sau
khi ngồi).
Nī =>
nītvā, netvā, nayitvā
(sau khi dắt dẫn)
Pa-vis => pavisitvā, pavissa (sau
khi vào).
Dis => passitvā, disvā (sau khi thấy).
Pa-ap => papuṇitvā, patvā (sau khi đắc
được).
Pā => pivitvā, pātvā (sau khi uống).
Bhid => bhinditvā, bhetvā (sau khi bể vỡ).
Bhuj => bhuñjitvā, bhutvā (sau khi ăn).
Labh =>
labhitvā, laddhā
(sau khi nhận được).
Sī => sayitvā, setvā (sau khi ngủ).
Han => hanitvā, hatvā (sau khi giết
hại)...
* Etaṃ kiccaṃ te kattabbaṃ . (Việc đó nên
được ngươi làm).
Nī + tabba = netabba: đáng được dẫn dắt.
Su + tabba = sotabba: đáng được nghe...
Gam + tabba = gantabba : đáng được đi.
Vad + tabba = vattabba : đáng được nói.
Bhuj + tabba = bhottabba : đáng được ăn...
Phus + tabba = phoṭṭhabba : đáng bị chạm.
Labh + tabba = laddhabba : đáng nên được...
Vat + tabba =
vatthabba
: đáng được tiến hành.
Labh + tabba = laddhabba: đáng nên được...
Kāraya + tabba =
kārayitabba : đáng sai
làm.
Chinda + tabba = chinditabba : đáng bị cắt.
Dhova + tabba =
dhovitabba
: đáng được giặt.
Nisīda +
tabba = nisīditabba
: đáng được ngồi.
Paca + tabba = pacitabba : đáng được nấu
Bhava + tabba = bhavitabba : đáng được là.
Bhuñja + tabba =
bhuñjitabba
: đáng được ăn.
Rakkha +
tabba = rakkhitabba
: đáng được gìn giữ.
Vanda +
tabba = vanditabba
: đáng đảnh lễ...
Ñāpe + tabba = ñāpetabba : cần được tuyên.
Vajje + tabba =
vajjetabba
: cần được kiêng cữ
Ñāpe + tabba = ñāpetabba : cần được tuyên.
Vatte + tabba = vattetabba : cần được duy tồn.
Sāre + tabba = sāretabba : cần được đòi hỏi.
Bhū + anīya = bhavanīya (nên trở thành).
Su + anīya = savanīya (sự đáng được nghe) ...
Gah + anīya = gahanīya (sự cần phải lấy).
Pac + anīya = paccanīya (cần được nấu).
Bhuj + anīya = bhojanīya (vật đáng được ăn).
Khād + anīya = khādanīya (vật đáng nhai ăn).
Ram + anīya = ramanīya (đáng vui thích)...
Dibbāpe + anīya = dibbāpanīya (đáng cho đùa)..
* Yo paṇḍito sevitabbo taṃ seveyyātha.
(Người mà là bậc trí đáng thân cận, nên thân cận họ).
* Karaṇīyāni tumhehi karīyantu. (Các việc
đáng làm mong được các ngươi làm).
Yogga (vật bị kết buộc, sự thích hợp, chiếc xe).
Vajja (điều đáng bị nói, sự lỗi lầm) ...
Ji + ṇya = ceyya : sự đáng chinh phục.
Ñā + ṇya = ñeyya : sự đáng được biết.
Dā + ṇya = deyya : vật đáng cho.
Nī + ṇya = neyya : sự nên dắt dẫn.
Pā + ṇya = peyya : vật nên uống, thức lỏng.
Bhū + ṇya =
bhavya :
sự nên có (trường hợp đặc biệt).
Gam + ṇya = gamya => gamma: sự đáng
hiểu.
Ram + ṇya = ramya => ramma: sự đáng
thích...
Yuj +
ṇya = yojya => yogga
: vật đáng buộc, xe.
Vad +
ṇya = vadya => vajja
: điều đáng nói, lỗi.
Vadh + ṇya = vadhya => vajjha: điều
đáng giết.
Vac + ṇya = vācya => vākya: điều
đáng nói.
Lil + ṇya = lehya => leyya: vật
đáng nếm.
Mar + ṇiya = māriya
(vật đáng chết).
Har + ṇiya = hāriya (vật đáng được mang).
(Kriyā, kiriyā ... cũng
do từ đây).
Pad + tayya = pattayya (sự nên đạt đến).
Dis + tayya = daṭṭhayya (sự đáng được thấy)...
(2) Cariyati: được thực hành bởi (tđtï) ...
(3) Khamitvā: chịu đựng được, đã kham nhẫn
(bbqkpt).
(4) Dhitimantu: có nghị lực, người can đảm (dtt)
.
(5) āpajjati: vi phạm, mắc phải, bị chịu (đt).
(6) Ðốn: chinditvā (bbqkpt).
(7) Thực hành: caritabba (knpt)
(8) Ðiều đáng hiểu biết: ñeyya (tt).
(9) Ném ra: khitta (quá khứ phân từ của
khipati).
(10) Trở thành hung dữ: kuddha (quá khứ phân từ của
kujjhati).
(11) Xin đừng để chết: mā miyyāma.
(12) Ðộc ác: pāpaka (tt).
(13) Quốc độ: raṭṭha (trung).
(14) Bởi thế: tasmā (bbt).
(15) Sợ hãi: bhāyeyya (đtkn).
(16) Ðã trở thành: bhaviṃsu (đt).
(17) Ðến hầu: upasaṅkamati (đt).
(18) Làm hại được: hanati (đt).
last updated: 07-09-2004