BuddhaSasana Home Page
Buddhasāsana
Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long Xin lưu ý: Ðọc
với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times -ooOoo-
CHƯƠNG III
ÐỘNG TỪ
Ðịnh nghĩa:
Ðộng từ là tiếng diễn đạt
hành động hay cái dụng của chủ từ trong một câu.
Thí dụ:
* "So odanaṃ bhuñjati"
(Nó ăn cơm).
A- SỰ HÌNH THÀNH
CỦA ÐỘNG TỪ
Ðộng từ tiếng Pāli được cấu
tạo bởi một ngữ căn (dhātu) hiệp với tiếp vĩ ngữ
(paccaya) và chia theo vĩ ngữ của các thì. Một số
động từ còn được tạo nên với tiếp đầu ngữ (upasagga)
nữa.
Thí dụ:
Kar
o
ti
karoti
(căn)
(tiếp vĩ ngữ)
(vĩ ngữ)
(động từ)
Pati
sew
a
ti
patisevati
(tiếp đầu ngữ)
(căn)
(tiếp vĩ ngữ)
(vĩ ngữ)
(động từ)
B- PHƯƠNG THỨC
CỦA ÐỘNG TỪ
Ðộng từ
tiếng Pāli có 8 phương thức để phân định là:
- Cách (vibhatti).
Phương
thức của động từ tiếng Pāli cũng khá phức tạp.
B.1- Cách của động từ (Vibhatti)
Cách của động từ liên quan đến tác
dụng diễn đạt của động từ.
Ðộng từ tiếng Pāli có đến 8
cách như sau:
1- Tiến hành cách
(Vattamānā):
là cách của động từ
diễn đạt một sự kiện đang xảy ra trong hiện tại.
Thí dụ:
"So odanaṃ bhuñjati" (Nó ăn cơm) ...
2- Hiện khứ cách
(Ajjattanī): là cách của
động từ diễn đạt một sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm
nay.
Thí dụ:
"Thero agami" (Vị trưởng lão vừa mới ra đi)
3- Quá khứ cách
(Hīyattanī): là cách của
động từ diễn đạt một
sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm qua.
Thí dụ:
"Te agamū" (Họ đã ra đi) ...
Trước đây, cách ajjattanī
dùng để diễn đạt quá khứ, việc vừa xảy ra trong ngày hôm
nay; cách hīyattanī dùng để diễn đạt quá
khứ, việc đã xảy ra trong ngày hôm qua, nhưng nay đã mất
đi sự phân biệt đó; cách ajjattanī dùng để
chỉ sự kiện quá khứ nhất định, và cách hīyattanī
cũng để chỉ sự kiện quá khứ, nhưng rất ít dùng.
4- Bất định khứ cách
(Pārokkhā): là cách của
động từ diễn đạt quá khứ bất định thời gian.
Thí dụ:
"So bhagavanetad-avoca " (Vị ấy đã nói
lời này với Ðức Thế tôn)...
5- Tương lai cách
(Bhavissantī): là cách của
động từ diễn đạt một sự kiện sẽ hoặc sắp xảy ra.
Thí dụ:
"So gāmaṃ gacchissati (Nó sẽ đi đến làng) ...
6- Ðiều kiện cách
(Kālātipatti): là cách của
động từ diễn đạt một sự kiện có thể xảy ra. Cách này
mang ý nghĩa một hình thức vị lai của quá khứ.
Thí dụ:
* "So ce yānaṃ labhissā
āgacchissā" (Nếu họ có xe, họ đi rồi) ...
7- Mệnh lệnh cách
(Pañcamī): là cách của
động từ diễn đạt một mệnh lệnh, một lời khẩn cầu, một
lời khuyên, hay một ước vọng ...
Thí dụ:
* "Tvaṃ bahūnaṃ poṭṭhakānaṃ
paṭhāhi" (Anh hãy đọc nhiều sách)
Cách này gọi là Pañcamī, bởi
vì cách này phải đến ý nghĩa thứ năm mới trọn vẹn nghĩa.
Năm ý nghĩa đây là trước 3 tình trạng thì hiện tại (paccuppanna),
một trình trạng nữa là mệnh lệnh (ānatti) và tình
trạng thứ năm là sự ước vọng (āsittha).
8- Khả năng cách
(Sattamī): là cách của
động từ diễn đạt ý nghĩa công nhận, cho phép, chủ định,
khuyến khích hoặc khả năng có thể ...
Thí dụ:
* "Yadi so katheyya aham pi
katheyyāmi" (Nếu hắn nói, tôi cũng nói)
Cách này được gọi là sattamī,
bởi phải đến ý nghĩa thứ bảy mới trọn vẹn ý nghĩa. Ðó
là: trước 3 tình trạng thì hiện tại (paccuppanna),
một tình trạng mệnh lệnh (ānatti), một tình trạng
ước vọng (āsiṭṭha), một tình trạng nữa là sự công
nhận (anumati) và tình trạng thứ 7 là sự chủ định
(parik-kappa).
B.2- Thì của động từ (Kāla)
Thì của động từ là thời điểm mà động
từ diễn đạt sự kiện xảy ra. Trong tiếng Pāli,
động từ có 3 thì:
- Thì hiện tại (Paccuppannakāla).
1- Thì hiện tại,
là động từ diễn tả sự kiện đang xảy ra.
Thí dụ:
* "Ahaṃ pāṭhasālaṃ gacchāmi"
(Tôi đi đến trường học).
Trong tám cách của động từ tiếng
Pāli, tiến hành cách (vattamānā) thuộc về thì
hiện tại.
2- Thì quá khứ,
là động từ diễn tả sự kiện đã qua, đã xảy ra rồi ...
Thí dụ:
* "Isi
girimhi vasi" (Vị ẩn sĩ đã sống trên núi)
Trong tám cách của động từ, có 3 cách
là hiện khứ cách (ajjattanī), quá khứ cách (hīyattanī)
và bất định khứ cách (pārokkhā) thuộc về thì quá
khứ .
3- Thì vị lai,
là động từ diễn tả sự kiện sẽ xảy ra, một hành động chưa
tới, chưa đến ...
Thí dụ:
* "Suve ahaṃ sindhumhi mahāyissāmi"
(Ngày mai tôi sẽ tắm biển)
Trong tám cách của động từ, có hai
cách là tương lai cách (bhavissanti) và điều kiện
cách (kālātipatti) thuộc về thì vị lai.
Riêng về hai cách là mệnh lệnh cách (pañcamī)
và khả năng cách (sattamī) trong tám cách, thì
không nhất định thuộc thì nào, chúng được dùng trong cả
3 thì, nên gọi là thì vô định (anuttakāla).
B.3- Thể của động từ (Pada)
Trước kia, động từ được xếp theo hai
thể là parassapada và attanopada.
Loại parassapada, được dùng để
thành lập động từ năng động thể.
Thí dụ:
"Puriso rukkhaṃ chindati" (Người đàn ông
chặt cây) ...
Loại attanopada được dùng để
thành lập động từ thụ động thể.
Thí dụ:
"Rukkho purisena chindati" (Cây bị người
đàn ông chặt) ...
Tuy nhiên, ngày nay không còn sự phân
biệt đó nữa, người ta có thể dùng loại Attanopada
cùng với loại Parassapada để lập nên động từ với
ý nghĩa hoàn toàn thuộc năng động thể.
Theo câu "Puriso rukkhaṃ chindati",
có thể viết lại là "Puriso rukkhaṃ chindate", có
cùng nghĩa "Người đàn ông đốn cây".
Ngày nay, để thành lập dạng động từ
thụ động thể, người ta đã hình thành động từ dưới dạng
tiếp vĩ ngữ khác với năng động thể.
Thí dụ:
"Chid + ṃ-a" => chindati
(chặt, đốn), là năng động thể.
Câu "Rukkho
purisena chindate" ngày nay được viết lại là
"Rukkho purisena chijjati". Bây giờ nó
mang
ý nghĩa thụ động
thể: "Cây bị người đàn ông chặt".
B.4- Số của động từ (Vacana)
Ðộng từ được chia theo 2 số:
- Số ít (ekavacana)
1- Ðộng từ được dùng ở số ít khi tình
trạng chủ từ là số ít.
Thí dụ:
* "So bhattaṃ khādati" (Nó ăn
cơm)
2- Ðộng từ được dùng ở số nhiều khi
tình trạng chủ từ ở số nhiều.
Thí dụ:
* "Te bhattaṃ khādanti
" (Chúng nó ăn cơm).
Ðộng từ trong một câu hay một mệnh đề
phải phù hợp về số với chủ từ quan hệ.
B.5- Ngôi của động từ (Purisa)
Ðộng từ được chia theo 3 ngôi là:
- Ngôi sơ (paṭhamapurisa).
1- Ngôi sơ
trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ ba thường gọi ở
các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi sơ được dùng khi chủ từ
quan hệ là ngôi thứ ba.
Thí dụ:
* "So gāmaṃ gacchati
" (Nó đến làng).
2- Ngôi trung
trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ hai thường gọi ở
các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi trung được dùng khi chủ
từ quan hệ là ngôi thứ hai.
Thí dụ:
* "Tvaṃ nagare vasasi" (Anh
sống tại thành phố).
3- Ngôi thượng
trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ nhất thường gọi
ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi
thượng được dùng khi
chủ từ quan hệ là ngôi thứ nhất.
Thí dụ:
* "Ahaṃ buddhassa dhammaṃ
uggaṇhāmi" (Tôi học giáo pháp của Ðức Phật).
Trong tiếng Pāli, thuật từ
(tức động từ) phải hợp nhất với chủ từ quan hệ, chẳng
những về số, mà phải hợp cả về ngôi nữa.
B.6- Ngữ căn của động từ (Dhātu)
Ngữ căn là tiếng gốc của động từ khi
chưa được hình thành, nghĩa là chưa có tiếp vĩ ngữ (paccaya)
ghép hợp, chưa được minh định theo thì (kāla),
theo thể (pada), theo số (vacana), theo ngôi (purisa)
... Nói cách khác, ngữ căn là thành phần để cấu trúc một
động từ.
Ngữ căn là tiếng chỉ mới diễn đạt ý
nghĩa sơ khởi. Nó chưa được sử dụng thành đơn vị văn
phạm trong cú pháp tiếng Pāli.
Ngữ căn tiếng Pāli xếp thành 8
nhóm, gọi là dhātugaṇa. Như sau:
- Bhavādigaṇa, nhóm căn bhū
...
Ðể dễ nhận, người ta đã lấy tiêu biểu
một ngữ căn trong nhóm mà đặt tên gọi cho nhóm ấy.
Mỗi nhóm ngữ căn có mang dạng tiếp vĩ
ngữ (paccaya) riêng, làm dấu hiệu căn bản. Gọi
những dấu hiệu này là động từ tướng.
Sau đây là các nhóm ngữ căn cùng với
dấu hiệu động từ tướng của chúng:
1- Nhóm căn Bhū
(Bhavādigaṇa): Nhóm đệ
nhất ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là "a".
Thí dụ:
Bhavati
(có, trở thành) => sī + a.
2- Nhóm căn Rudh
(Rudhādigaṇa): Nhóm đệ nhị
ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là "ṃ-a".
Thí dụ:
Rundhati
(bít, ngăn ) => rudh + ṃ-a.
3- Nhóm căn Div
(Divādigaṇa): Nhóm đệ tam
ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là: "ya".
Thí dụ:
Dibbati
(chơi đùa) => div + ya.
4- Nhóm căn Su
(Svādigaṇa): Nhóm đệ tứ
ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là "ṇo, ṇā, uṇā"
Thí dụ:
Suṇoti
(nghe) => budh + ṇo.
5- Nhóm căn Ki
(Kiyādigaṇa): Nhóm đệ ngũ
ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là "nā".
Thí dụ:
Kināti
(mua) => ki + nā.
6- Nhóm căn Tan
(Tanādigaṇa): Nhóm
đệ lục ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là "o",
"yira". Thí dụ:
Tanoti
(nới rộng) => tan + o.
7- Nhóm căn Cur
(Curādigaṇa): Nhóm
đệ thất ngữ căn này có dấu hiện động từ tướng là "ṇe",
"ṇaya".
Thí dụ:
Coreti
(cướp, trộm) => cur + ṇe.
8- Nhóm căn Gah
(Gahādigaṇa): Nhóm
đệ bát ngữ căn này
có dấu hiệu động từ tướng là "ṇhā", "ppa".
Thí dụ:
Gaṇhāti
(cầm lấy) => gah + ṇhā.
Phần lớn ngữ căn tiếng Pāli
được tìm thấy thuộc nhóm đệ nhất và đệ thất. Ngữ căn
thuộc các nhóm khác ít tìm thấy.
Ngữ căn hợp với tiếp vĩ ngữ động từ
tướng lập thành đơn vị văn phạm gọi là động từ cơ bản.
B.7- Lối nói của động từ (Vācāka)
Lối nói của động từ là cách động từ
biểu thị vị thể của chủ từ trong một câu nói.
Ở tiếng Pāli, động từ có bốn
lối nói chính:
- Lối nói năng động (kattuvācaka).
1- Một động từ ở lối nói năng động là
khi chính chủ từ làm tác nhân gây ra hành động để qui
ảnh hưởng cho túc từ (nếu có).
Thí dụ:
* "Sūdo odanaṃ padati" (Người
đầu bếp nấu cơm).
2- Một động từ ở lối nói thụ động là
khi chủ từ chịu sự tác động (bị, được).
Thí dụ:
* "Odano sūdena pacīyati"
(Cơm được người đầu bếp nấu).
3- Một động từ ở lối nói năng truyền
động là khi hành động do chủ từ khiến đối tượng khác tác
động. Thí dụ:
* "Sāmī sūdena odanaṃ pācāpeti"
(Ông chủ sai người đầu bếp nấu cơm).
4- Một động từ ở lối nói thụ truyền
động là khi một hành động có qui ảnh hưởng cho chủ từ A,
mà do đối tượng B khiến đối tượng C tác động.
Thí dụ:
* "Odano sāminā sūdaṃ pācāpiyati"
(Cơm được ông chủ sai đầu bếp nấu).
Ở tiếng Pāli, các lối nói của
động từ được hình
thành bởi những dấu hiệu tiếp vĩ ngữ (paccaya)
khác nhau.
B.8- Tiếp vĩ ngữ của động từ (Paccaya)
Tiếp vĩ ngữ của động từ là dấu hiệu
để ghép với ngữ căn, hoặc động từ cơ bản của tám nhóm,
mà lập nên các thể hay lối nói của động từ (vāca-ka).
Tiếp vĩ ngữ động từ luôn luôn đặt sau
ngữ căn hay thành phần cơ bản.
Thí dụ:
Pac + a = paca (pacati:
nó nấu).
a, ya, ṇe, ṇāpe
trong các thí dụ chính là những tiếp vĩ ngữ động từ.
Ðộng từ tiếng Pāli có đến 25
tiếp vĩ ngữ, đó là: a, ala, āya, āra, āla, i, ī,
īya, uṇā, e, o, kha, cha, ṇaya, ṇā, ṇāpaya, ṇāpe, ṇe,
ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira, sa.
Trong 25 tiếp vĩ ngữ động từ đó, có
15 tiếp vĩ ngữ là a, i, ī, uṇā, e, o, ṇaya, ṇā,
ṇe, ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira,
được ghép vào ngữ căn để lập thành hình thức năng động
thể (kattuvācaka); Ngoài ra còn có thêm 8 tiếp vĩ
ngữ nữa là ala, āya, āra, āla, iya,
kha, cha, sa cũng được xem là hình thức
tiếp vĩ ngữ lập nên động từ năng động thể; nhưng 8 tiếp
vĩ ngữ này thuộc hình thức đặc biệt.
Tiếp vĩ ngữ ya còn là một hình
thức để lập nên động từ thụ động thể (kammavācaka)
nữa. Nhưng về sự hình thành có khác với ya
trong cách lập nên động từ năng động thể.
Tiếp vĩ ngữ ṇaya và
ṇe còn là hình thức cùng với ṇāpaya
và ṇāpe để lập nên động từ năng truyền
động thể (hetukattuvācaka); nhưng ṇaya
và ṇe chỉ dùng để lập thể sai bảo với các
ngữ căn thuộc nhóm khác ngoài nhóm đệ thất ngữ căn.
Tiếp vĩ ngữ ya sẽ phối hợp với
các tiếp vĩ ngữ ṇaya, ṇe, ṇāpaya và
ṇāpe để lập nên hình thức thụ truyền động thể
(hetukammavācaka).
Toát yếu:
- Ðộng từ là tiếng diễn tả cái dụng
của chủ từ trong một câu.
- Sự cấu trúc hình thức của động từ
tiếng Pāli rất phức tạp. Một động từ tiếng
Pāli được hình thành do một ngữ căn (dhātu),
phối hợp với tiếp vĩ ngữ (paccaya), đôi khi mang
thêm một tiếp đầu ngữ (upasagga), rồi chia theo
vĩ ngữ ở các ngôi (purisa), thì (kāla) ...
- Ðộng từ có phương thức sử dụng theo
8 cách (vibhatti), 3 thì (kāla), 2 thể (pada),
2 số (vacana), 3 ngôi (purisa), 4 lối nói
(vācaka);
Ðộng từ gồm 8 nhóm ngữ căn (dhātugaṇa)
và có 25 tiếp vĩ ngữ (paccaya).
Tám cách của động từ là: tiến hành
cách (vatta-mānā), hiện khứ cách (ajjattanī),
quá khứ cách (pārokkhā), tương lai cách (bhavissanti),
điều kiện cách (kālātipatti), mệnh lệnh cách (pañcamī)
và khả năng cách (sattamī).
Ba thì là: thì hiện tại (paccuppannakāla),
thì quá khứ (atītakāla) và thì vị lai (anāgatakāla).
Hai thể là: thể năng động (parassapada)
và thể thụ động (attanopada). Ngày xưa căn cứ vào
hai lối vĩ ngữ này mà lập nên năng động thể và thụ động
thể của động từ; nhưng ngày nay đã mất đi sự phân biệt
đó. Người ta chỉ phân biệt thể động từ theo lối nói (vācaka)
được hình thành do những tiếp vĩ ngữ (paccaya)
khác nhau.
Hai số là số ít (ekavana) và
số nhiều (bahuva-cana).
Ba ngôi là ngôi sơ (paṭhamapurisa),
ngôi trung (majjhimapurisa) và ngôi thượng (uttamapurisa).
Bốn lối nói là lối nói năng động (kattuvācaka),
lối nói thụ động (kammavācaka), lối nói năng
truyền động (hetukattuvācaka), lối nói thụ truyền
động (hetukammavācaka).
Tám nhóm ngữ căn của động từ là: nhóm
căn bhū (bhavādigana), nhóm căn rudh (rudhādigaṇa),
nhóm căn div (divādigaṇa), nhóm căn su (svādigaṇa),
nhóm căn ki (kiyādigaṇa), nhóm căn tan (tanādiga-ṇa),
nhóm căn cur (curādigaṇa), nhóm căn gah (gahā-
digaṇa).
Hai mươi lăm tiếp vĩ ngữ của động từ
tiếng Pāli là a, ala, āya, āra, āla, i, ī,
īya, uṇā, e, o, kha, cha, ṇaya, ṇā, ṇāpaya, ṇāpe, ṇe,
ṇo, ṇhā, ṇā, ppa, ya, yira, sa.
-ooOoo-
I- ÐỘNG TỪ
NĂNG ÐỘNG THỂ
Ðịnh nghĩa:
Ðộng từ năng động thể là
động từ diễn tả hành
động mà tác nhân chính gây ra là chủ từ.
Thí dụ:
"Sā alaṅkaroti" (Cô ta đang
trang điểm).
Các tiếng alaṅkaroti, ahiṇḍasi
pathāmi trong các thí dụ, là những động từ năng động
thể vì do chủ từ Sā, tvaṃ, ahaṃ hành động.
A- TIẾP VĨ NGỮ
NĂNG ÐỘNG THỂ (PACCAYA)
Ở tiếng Pāli, động từ năng
động thể sử dụng được 15 tiếp vĩ ngữ (paccaya)
là:
a, i, ī, uṇā, e, o, ṇaya, ṇā,
ṇe, ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira.
Ngoài ra còn có 8 tiếp vĩ ngữ đặc
biệt khác nữa cũng được xem là hình thức tạo nên một số
động từ năng động thể, 8 tiếp vĩ ngữ ấy là:
ala, āya, āra, āla, īya, kha,
cha và sa.
B- SỰ HÌNH THÀNH
ÐỘNG TỪ CƠ BẢN NĂNG ÐỘNG THỂ
Ðộng từ cơ bản năng động thể thành
phần gồm có ngữ căn (dhātu) ghép với tiếp vĩ ngữ
năng động thể (kattuvācakapaccaya).
Ðộng từ cơ bản năng động thể được
hình thành do 8 nhóm ngữ căn (dhātugaṇa) cùng với
các tiếp vĩ ngữ của chúng như sau:
1- Nhóm đệ nhất ngữ căn
(Bhāvādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là "a"
và "e". Nhóm này lấy "a" làm
gốc động từ tướng.
a) "A" có thể trực tiếp ghép
vào tiếng ngữ căn đa âm.
Thí dụ:
* Pac (nấu) + a =
paca (pacati).
b) Với ngữ căn đơn âm, "a" có
thể cùng nguyên âm của ngữ căn biến dạng.
Thí dụ:
* Bhū (có, là) + a = bhava
(bhavati).
c) Ðôi khi toàn bộ ngữ căn bị biến
dạng trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
* Gam (đi) + a = gaccha
(gacchati).
d) Tiếp
vĩ ngữ "e" được trực tiếp ghép vào ngữ
căn.
Thí dụ:
* Then (lấy trộm) + e =
thene (theneti).
2- Nhóm đệ nhị ngữ căn
(Rudhādigana): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với năm tiếp vĩ ngữ là
a, i, ī, e và o. Nhóm
này lấy tiếp vĩ ngữ "a" làm gốc
động từ và đối với nhóm đệ nhị ngữ căn này khi hiệp với
tiếp vĩ ngữ thì luôn luôn phải xen "ṃ" vào
làm trung gian.
a) "ṃ-a" được
ghép trực tiếp với ngữ căn. Cần chú ý "ṃ"
trong trường hợp này sẽ hoán đổi vị trí với phụ âm tận
cùng của ngữ căn, đồng thời nó sẽ được đồng hóa với phụ
âm tận cùng ấy.
Thí dụ:
Rudh
(ngăn, bít) + ṃ-a = bhuñja (bhuñjati).
b) "ṃ-i" ghép với ngữ
căn.
Thí dụ:
Rudh
(ngăn, bít) + ṃ-i = rundhi (rundhitī).
c) "ṃ-ī" ghép với ngữ
căn.
Thí dụ:
Rudh
(ngăn, bít) + ṃ-ī = rundhī (rundhīti) ...
d) "ṃ-e" ghép với ngữ
căn.
Thí dụ:
Rudh
(ngăn, bít) + ṃ-e = rundhe (rundheti).
e) "ṃ-o" ghép với ngữ
căn.
Thí dụ:
Subh
(trong sáng) + ṃ-o = sumbho (sum-bhoti).
I, ī, e
và o dù có đặt trong nhóm đệ nhị ngữ căn
thật, nhưng rất ít xuất hiện.
3- Nhóm đệ tam ngữ căn
(divādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với một tiếp vĩ ngữ là "ya".
Tiếp vĩ ngữ "ya" chính là động từ tướng
của nhóm ngữ căn này.
a) Ya
khi ghép với ngữ căn đa âm thì "y" có thể
bị đồng hóa với tiếng phụ âm cuối của ngữ căn.
Thí dụ:
Dus
(bẩn, chật) + ya = dussa (dussati).
b) Ðôi khi tiếp vĩ ngữ ya cùng
với phụ âm cuối của ngữ căn trải qua sự biến dạng.
Thí dụ:
Div
(chơi đùa) + ya = dibba (dibbati).
c) Có khi phụ âm cuối của ngữ căn
cùng với "y" của tiếp vĩ ngữ hoán đổi vị
trí cho nhau.
Thí dụ:
Muh
(quên lãng) + ya = muyha (muyhati).
d) Nếu là ngữ căn đơn âm thì
"ya" sẽ trực tiếp ghép vào.
Thí dụ:
Gā
(ca hát) + ya = gāya (gāyati).
4- Nhóm đệ tứ ngữ căn
(Svādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với 3 tiếp vĩ ngữ là "uṇā",
"ṇā", "ṇo"; những tiếp vĩ ngữ này trở thành động
từ tướng của nhóm đệ tứ ngữ căn.
a) "Uṇā", "ṇā", và "ṇo"
được trực tiếp ghép vào ngữ căn.
Thí dụ:
Pāp
(đạt đến) + uṇā = pāpuṇā (pāpuṇāti).
b) Ở một vài ngữ căn, phụ âm cuối của
chúng sẽ được gấp đôi trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ: Sak (có thể) + uṇā
= sakkuṇa (sakkuṇāti).
5- Nhóm đệ ngũ ngữ căn
(kiyādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với một tiếp vĩ ngữ là "nā".
Tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm đệ ngũ
ngữ căn.
a) Ðược trực tiếp ghép vào ngữ căn .
Thí dụ:
Ki
(mua) + nā = kinā (kināti).
b) Ngữ căn "ñā" (tri
giác) được biến thành "jā" trước tiếp vĩ ngữ.
Thí dụ:
ñā + nā = jānā (jānāti) ...
6- Nhóm đệ lục ngữ căn
(Tanādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là "o"
và "yira"; 2 tiếp vĩ ngữ này trở thành
động từ tướng của nhóm.
a) "O" được trực tiếp
ghép vào ngữ căn.
Thí dụ:
Tan
(nới rộng) + o = tano (tanoti).
b) "Yira" chỉ được ghép
với ngữ căn.
"Kar"
(làm, tạo ra), ngoài ra không thấy ghép với ngữ căn nào
nữa. Ở đây, ngữ căn "Kar" sẽ được đơn giản hình
thức là "Ka" trước tiếp vĩ ngữ: kar + yira =
kayira (kayira).
7- Nhóm đệ thất ngữ căn
(Curādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là "ṇe",
"ṇaya"; hai tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ
tướng của nhóm.
"Ṇe", "ṇaya" sẽ trực
tiếp ghép vào ngữ căn "ṇ" của ṇe
và ṇaya là dấu hiệu cho biết có sự tăng
cường âm đầu của ngữ căn và dấu hiệu ấy sẽ bị xóa đi
tiếp vĩ ngữ ghép vào ngữ căn. (Ở đây sự tăng cường có
nghĩa là làm sao âm được mạnh thêm, như a thành
ā; i, ī thành e; u, ū
thành o).
Thí dụ:
Cur
(trộm) + ṇe = core (coreti).
8- Bọn đệ bát ngữ căn
(Gehādigaṇa): Hình thành
động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là "ṇhā
" và "ppa". Hai tiếp vĩ ngữ này trở thành
động từ tướng của nhóm.
Hai tiếp vĩ ngữ này chỉ ghép với ngữ
căn "gah" (cầm lấy), ngoài ra không gặp ghép với
ngữ căn nào khác.
Ở đây ngữ căn sẽ thay đổi trước tiếp
vĩ ngữ.
Thí dụ:
Gah + ṇhā
= gaṇhā ( gaṇhāti).
Riêng về 8 tiếp vĩ ngữ đặc biệt, như
āya, īya, ala, ara,
āla, kha, cha, sa có sự hình thành động
từ cơ bản và mang ý nghĩa đặc biệt như sau:
1- Hai tiếp vĩ ngữ là āya
và īya được ghép vào những danh từ (nāmasabda)
để tạo nên những động từ (kiriyāsabda) với ý
nghĩa diễn đạt sự thực hành hay giả dụ, hoặc ước vọng
...
Thí dụ:
a) Ý nghĩa thực hành:
* Cira + āya = cirāya (cirāyati:
trì hoãn).
b) Ý nghĩa giả dụ:
* Timira + āya = timirāya (timirāyati:
làm như bóng tối).
c) Ý nghĩa ước vọng:
*
Dhana + īya = dhanīya (dhanīyati: ước tài
sản).
Ngoài ra, riêng tiếp vĩ ngữ āya
còn được ghép vào những tiếng hài thanh để tạo nên những
động từ diễn tả âm thanh.
Thí dụ:
* Gaḷagaḷa + āya = gaḷagalāya
(gaḷagalāyati: kêu rào rào).
2- Ba tiếp vĩ ngữ là ala, āra,
āla được ghép vào một số ngữ căn để tạo nên động
từ cũng diễn đạt ý nghĩa thực hành.
Thí dụ:
* Jut + ala = jotala (jotalati:
chói lọi).
3 - Ba tiếp vĩ ngữ là kha, cha
và sa được ghép vào một số ngữ căn để
hình thành những động từ chỉ sự ước muốn.
Âm đầu của ngữ căn sẽ gấp đôi lên
trước những tiếp vĩ ngữ này, hoặc đôi khi ngữ căn sẽ
hoàn toàn biến dạng.
Thí dụ:
a) Ðối với tiếp vĩ ngữ "kha":
Tij + kha
= titikkha (titikkhati:
kiên nhẫn).
b) Ðối với tiếp vĩ ngữ "cha":
Kit + cha = cikiccha
(cikicchati: chữa thuốc). Cikicchati
thường gặp là tikicchati (đồng nghĩa).
Gup + cha = jiguccha
(jigucchati: nhờm gớm, chán chê).
c) Ðối với tiếp vĩ ngữ "sa":
Ji + sa = jigiṃsa
(jigiṃsati: muốn thắng phục) -ooOoo- Ðầu
trang
| 00
| 01
| 02a
| 02b
| 02c
| 03a
| 03b
| 03c
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09
| 10
Chân thành cám ơn Tỳ
khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson,
09-2004). [Trở
về trang Thư Mục]
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times
font
(Bodhisīla Bhikkhu)
PL. 2548 - TL. 2004
(ĀKHYĀTA)
* "Tvaṃ potthakaṃ paṭhasi "(Anh đọc sách)
* "Ahaṃ buddhassa dhammaṃ uggaṇhāmi" (Tôi
học giáo pháp của Ðức Phật)
* "Mayhaṃ mitto kalyānamitto hoti" (Bạn tôi là
người bạn tốt).
- Thì (kāla).
- Thể (pada).
- Số (vacana).
- Ngôi (purisa).
- Ngữ căn (dhātu).
- Lối nói (vācaka).
- Tiếp vĩ ngữ (paccaya).
* "Bhavatu sabbasotthi te" (Mong mọi sự tốt đẹp
đến với anh) ...
* "Yo visaṃ paribhuñjeyya so marissati" (Ai mà
dùng thuốc độc, người ấy sẽ chết),
* "Tumhe kalyānamitte bhajetha" (Các anh chỉ nên
giao du với những bạn tốt) ...
- Thì quá khứ (Atītākāla).
- Thì vị lai (Anāgatakāla).
* "Tvaṃ uyyānabhūmiyaṃ kīḷasi" (Anh nô đùa trong
sân vườn) ...
* "Mayhaṃ bandhu mari "
(Người bà con của tôi đã chết) ...
* "Tvaṃ ācariyassa gehaṃ gacchissasi" (Anh sẽ đến
nhà của vị giáo sư) ...
"Chid + ya" => chijjati (bị chặt, bị cắt),
là thụ động thể.
- Số nhiều (bahuvacana)
* "Tvaṃ nagaraṃ gacchasi" (Anh đến
thành phố)
* "Ahaṃ poṭṭhakaṃ paṭhāmi" (Tôi đọc
sách).
* "Tumhe nagaraṃ gacchatha" (Các
anh đi đến thành phố).
* "Mayaṃ potthake pathāma" (Chúng tôi đọc sách)
...
- Ngôi trung (majjhimapurisa)
- Ngôi thượng (uttamapurisa)
* "Te nagarā nikkhamiṃsu" (Họ đã ra
khỏi thành phố).
* "Kumāro sādhukaṃ uggaṇhāti" (Cậu
bé học giỏi) ...
* "Tumhe kuto āgacchatha"? (Các anh từ đâu lại?).
* "Mayaṃ saṅghassa pūjema" (Chúng
tôi cúng dường đến Tăng).
- Ruchādigaṇa, nhóm căn rudh ...
- Divādigaṇa, nhóm căn div ...
- Svādigaṇa, nhóm căn su ...
- Kiyādigaṇa, nhóm căn ki ...
- Tanādigaṇa, nhóm căn tan ...
- Curādigaṇa, nhóm căn cur ...
- Gahādigaṇa, nhóm căn gah ...
Pacati (nấu) => pac + a.
Gacchati (đi đến) => gam + a.
Ikkha (nhìn) => ikkha + a.
Marati (chết) => mar + a.
Passati (trông thấy) => dis + a.
Muñcati (thoát khỏi) => muc + ṃ-a.
Bhuñjati (ăn) => bhuj + ṃ-a.
Chindati (cắt đứt) => chid + ṃ-a.
Bhidati (gãy đổ, bể vỡ) => bhid + ṃ-a
...
Sibbati (may vá) => siv + ya.
Muyhati (quên lẫn) => muh + ya.
Rajjati (quyến rũ) => raj + ya.
Bujjhati (giác ngộ) => budh + ya.
Vuṇoti (đan kết) => vu + ṇo.
Suṇāti (nghe) => su + ṇā.
Vuṇāti (đan kết) => vu + ṇā.
Pāpuṇāti (đạt đến) => pa + āp + uṇā.
Sakkuṇāti (có thể) => sak + uṇā.
Vikkināti (bán) => vi + ki +nā.
Cināti (nhặt, lượm) => ci + nā.
Jānāti (hiểu biết) => ñā + nā.
Karoti (làm, tạo) => kar + o.
Sakkoti (có thể) => sak + o.
Kayirati (tạo tác, làm) => kar + yira.
Corayati ( cướp, trộm ) => cur + ṇaya.
Gopeti (bảo hộ) => gup + ṇe.
Gopayati (bảo hộ ) => gup + ṇaya.
Deseti (thuyết giảng) => dis + ṇe.
Desayati (thuyết giảng) => dis + ṇaya.
Pāleti (hộ trì ) => pal + ṇe.
Pālayati (hộ trì) => pal + ṇaya.
Uggaṇhāti (học, thu thập) => u +
gah + ṇhā.
Paṭiggaṇhāti (tiếp nhận) => paṭi +
gah + ṇhā.
Gheppati (nắm, lấy) => gah + ppa.
- Lối nói thụ động (kammavācaka).
- Lối nói năng
truyền động (hetukattuvācaka).
- Lối nói thụ truyền động (hetukammavācaka).
* "Ahaṃ sayāmi" (Tôi ngủ).
* "So mayā pahariyi" (Nó đã bị tôi đánh).
* "Garu sissaṃ sippaṃ sikkhāpesi" (Vị thầy đã dạy
trò học nghề).
* "Sippaṃ garunā sissaṃ sikkhāpiyati"
(Nghề nghiệp được vị thầy dạy cho trò học).
Māre + ya = mārīya (mārīyati: bị giết).
Kar + ṇe = kāre (kāreti: sai làm).
Chinda + ṇāpe = chindāpe (chindāpeti: sai cắt
đứt).
(KATTUVĀCAKAKIRIYĀSABDA)
"Tvaṃ nagare āhiṇḍasi" (Anh dạo phố).
"Ahaṃ potthakassa paṭhāmi" (Tôi đọc sách).
* Kham (chịu đựng) + a = khama
(khamati).
* Labh (nhận được) + a = labha (labhati).
* Ḍas (cắn, đốt) + a = ḍasa (ḍasati).
* Thu (trộm cắp) + a = thava (thavati).
* Hū (là) + a = ho (hoti).
* Ni (dẫn dắt) + a = naya (nayati) hoặc
ni (dắt dẫn) + a = ne (neti).
* Dis (thấy) + a = passa (passati).
* Ṭhā (đứng) + a = tiṭṭha (tiṭṭhati)
* Kath (nói) + e = kathe (katheti).
* Māna (tôn kính) + e = māne (māneti).
* Vad (nói) + e = vade (vadeti).
* Ji (thắng phục) + e = je (jeti).
* Dā (cho) + e = de (deti).
* U + ḍī (bay lên) + e = uḍḍe
(uḍḍeti).
* Cint (suy nghĩ) + e = cinte (cinteti)
* Chaḍḍ (tung rải) + e = chaḍḍe (chaḍḍeti)
Muc (thoát ra) + ṃ-a = muñca (muñcati).
Chid (cắt đứt) + ṃ-a = chinda (chindati).
Bhid (bể, vỡ) + ṃ-a = bhinda
(bhindati).
Muc (thoát ra) + ṃ-e = muñce (muñceti)
Raj (quyến luyến) + ya = rajja (rajjati).
Mus (sơ sót) + ya = mussa (mussati).
Siv (may vá) + ya = sibba (sibbati).
Mad (mê say) + ya = majja (majjati).
Budh (hiểu biết) + ya = bujjha (bujjhati).
Yudh (đánh nhau) + ya = yujjha (yujjhati)
Jhā (suy tư) + ya = jhāya (jhāyati).
Khī (hao mòn) + ya = khīya (khīyati).
Ve (dệt) + ya = vāya (vāyati). (Ve
được biến thành vā ) ...
Su (nghe) + ṇā = suṇā (suṇāti).
Vu (kết, đan) + ṇā = vuṇā (vuṇāti).
Su (nghe) + ṇo = suṇo (suṇoti).
Vu (kết, đan) + ṇo = vuṇo (vuṇoti).
Ji (thắng phục) + nā = jinā (jināti)
Mi (đo lường) + nā = minā (mināti).
Kar (làm) + o = karo (karoti).
Man (suy tưởng) + o = mano (manoti).
Cur (trộm) + ṇaya = coraya (corayati).
Gup (bảo vệ) + ṇe = gope (gopeti).
Gup (bảo vệ) + ṇaya = gopaya (gopayati).
Pal (hộ trì) + ṇe = pāla (pāleti);
Pal (hộ trì) + ṇaya = pālāya (pālāyati)
Gah + ppa = gheppa (gheppati)
* Dhūma + āya =
dhūmāya (dhūmāyati: nhả khói).
* Niddā + āya = niddāya (niddāyati:
ngủ).
* Macchara + āya = maccharāya (maccha-rāyati:
trở nên bỏn xẻn).
* Mettā + aya =
mettāya (mettāyati: rải tâm từ).
* Aṭṭa + īya = aṭṭīya (aṭṭīyati: trở nên buồn
rầu).
* Dukkha + īya = dukkhīya (dukkhīyati:
trở nên đau khổ).
* Sukha + īya = sukhīya (sukhīyati:
trở nên an lạc).
* Hiri + īya = hirīya (hirīyati: trở nên
hổ thẹn).
* Doḷā + āya = doḷāya (doḷāyati: làm như
cái võng).
* Pabbata + āya = pabbatāya (pabbatāyati:
làm như núi).
* Putta + īya =
puttīya ( puttīyati: xem như con).
* Putta + īya = puttīya (pattīyati:
ước cái bát).
* Cicciti + āya = ciccitāya (ciccitāyati:
kêu suỵt suỵt).
* Taṭataṭa + āya = taṭataṭāya (taṭataṭāyati:
kêu tách tách).
* Santa + āra = santarāsa (santarāsati:
vượt khỏi).
* Upakkam + āla = upakkamāla (upakka-mālati:
tiến vào).
Bhuj + kha =
bubhukkha
(bubhukkhati: muốn ăn).
Ghas + cha = jighaccha (jighacchati: đói,
muốn ăn).
Pā + sa = pivāsa ( pivāsati: muốn uống).
Man + sa = vīmaṃsa (vīmaṃsati: thẩm
nghiệm, suy cứu).
Su + sa = sussūsa (sussūsati: muốn
nghe).
last updated: 07-09-2004